Nghị quyết 165/NQ-HĐND năm 2023 thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
Số hiệu | 165/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 08/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2023 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 165/NQ-HĐND |
Ninh Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến Luật Quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021-2030;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT ngày 12 tháng 4 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật việc lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất;
Xét Tờ trình số 222/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc đề nghị thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Danh mục dự án phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024 là 190 dự án với tổng diện tích đất là 726,74 ha, cụ thể như sau:
1. Huyện Hoa Lư: 21 dự án, với tổng diện tích 90,28 ha, trong đó: đất nông nghiệp 75,66 ha (67,08 ha đất trồng lúa, 8,78 ha đất nông nghiệp còn lại), 11,82 ha đất phi nông nghiệp và 2,60 ha đất chưa sử dụng.
2. Huyện Gia Viễn: 24 dự án, với tổng diện tích 55,50 ha, trong đó: đất nông nghiệp 44,44 ha (33,26 ha đất trồng lúa; 2 ha đất rừng đặc dụng; 9,18 ha đất nông nghiệp còn lại); 5,95 ha đất phi nông nghiệp và 5,11 ha đất chưa sử dụng.
3. Huyện Nho Quan: 26 dự án, với tổng diện tích 112,05 ha, trong đó: đất nông nghiệp 100,16 ha (48,22 ha đất trồng lúa; 51,94 ha đất nông nghiệp còn lại), 9,54 ha đất phi nông nghiệp và 2,35 ha đất chưa sử dụng.
4. Huyện Yên Khánh: 20 dự án, với tổng diện tích 49,26 ha, trong đó: đất nông nghiệp 42,24 ha (34,60 ha đất trồng lúa; 7,64 ha đất nông nghiệp còn lại), 6,52 ha đất phi nông nghiệp và 0,50 ha đất chưa sử dụng.
5. Huyện Yên Mô: 54 dự án, với tổng diện tích 81,20 ha, trong đó: đất nông nghiệp 71,31 ha (66,86 ha đất trồng lúa, 4,45 ha đất nông nghiệp còn lại), 8,88 ha đất phi nông nghiệp và 1,01 ha đất chưa sử dụng.
6. Huyện Kim Sơn: 21 dự án, với tổng diện tích 119,34 ha, trong đó: đất nông nghiệp 98,42 ha (91,02 ha đất trồng lúa; 7,40 ha đất nông nghiệp còn lại), 20,64 ha đất phi nông nghiệp và 0,28 ha đất chưa sử dụng.
7. Thành phố Ninh Bình: 19 dự án, với tổng diện tích 191,81 ha, trong đó: đất nông nghiệp 155,69 ha (112,61 ha đất trồng lúa; 43,08 ha đất nông nghiệp còn lại), 32,87 ha đất phi nông nghiệp và 3,25 ha đất chưa sử dụng.
8. Thành phố Tam Điệp: 5 dự án, với tổng diện tích 27,30 ha, trong đó: đất nông nghiệp 22,75 ha (22,75 ha đất nông nghiệp còn lại), 4,50 ha đất phi nông nghiệp và 0,05 ha đất chưa sử dụng.
(có Danh mục dự án phải thu hồi đất kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.