HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/NQ-HĐND
|
Hải
Dương, ngày 30 tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 144/TTr-HĐND ngày
25 tháng 6 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI về việc đề
nghị ban hành Nghị quyết về Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII,
nhiệm kỳ 2021-2026 và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, nhiệm kỳ
2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Nghị quyết
thi hành.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương khóa XVII, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 30 tháng 6 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban TV Quốc hội;
Chính phủ; (để báo cáo)
- Ban Công tác Đại biểu; (để báo cáo)
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; (để báo cáo)
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo và CV VP ĐĐBQH & HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Báo Hải Dương; Trung tâm CNTT Văn phòng UBND tỉnh, Trang TTĐT HĐND;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Xuân Thăng
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/NQ-HĐND
ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
Kỳ họp Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh
là hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. HĐND tỉnh họp thường lệ mỗi năm
ít nhất hai kỳ, kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
HĐND tỉnh họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất 1/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh thì
HĐND tỉnh quyết định họp kín.
Tại kỳ họp, HĐND tỉnh xem xét, quyết
định và giám sát các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh.
Kỳ họp đầu nhiệm kỳ thực hiện theo hướng
dẫn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Kỳ họp cuối nhiệm kỳ được
tiến hành chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân khóa mới. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, ngoài những nội
dung của kỳ họp thường lệ, HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, Tòa án nhân dân (TAND) và Viện kiểm sát nhân
dân (VKSND) tỉnh báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ hoạt động; HĐND tỉnh tiến hành công
tác thi đua - khen thưởng nhiệm kỳ.
Điều 2. Phiên họp
trù bị
Tại phiên họp trù bị, đại biểu HĐND tỉnh
nhận tài liệu kỳ họp; Thường trực HĐND tỉnh báo cáo về dự kiến nội dung, chương
trình kỳ họp và thống nhất một số nội dung quan trọng trình tại kỳ họp. Đại biểu
HĐND tỉnh tham gia ý kiến để hoàn chỉnh trước khi báo cáo tại phiên họp chính
thức.
Kỳ họp HĐND tỉnh nếu không có phiên họp
trù bị thì các nội dung của việc trù bị sẽ được Thường trực HĐND tỉnh tổ chức
triển khai trước giờ khai mạc kỳ họp.
Điều 3. Tổ chức hội
nghị thống nhất thời gian, nội dung kỳ họp
Chậm nhất 45 ngày trước ngày tiến
hành kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức hội nghị liên tịch thống
nhất dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, những vấn đề khác có liên quan đến
kỳ họp và giao cho các cơ quan hữu quan chuẩn bị.
Nội dung, chương trình kỳ họp thứ nhất
của HĐND tỉnh khóa mới do Thường trực HĐND tỉnh khóa trước dự kiến. Các Ban của
HĐND tỉnh khóa trước thẩm tra các nội dung trong chương trình kỳ họp thứ nhất
và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh khóa trước xem xét trước khi trình ra kỳ họp
thứ nhất của HĐND tỉnh khóa mới.
HĐND tỉnh quyết định chương trình kỳ
họp. Trong trường họp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh,
các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định
sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 4. Hình thức
kiểm danh đại biểu, biểu quyết và ứng dụng công nghệ thông tin tại phiên họp
HĐND tỉnh
HĐND tỉnh áp dụng công nghệ thông
tin, sử dụng phần mềm hỗ trợ công tác kiểm danh đại biểu HĐND tỉnh tại các
phiên họp. Các văn bản, báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết,... trình
tại kỳ họp không sử dụng văn bản giấy và được gửi tới đại biểu HĐND tỉnh, đại
biểu tham dự kỳ họp qua Trang thông tin điện tử của HĐND tỉnh: http://hdnd.haiduong.gov.vn và Ứng dụng hỗ trợ kỳ họp HĐND
tỉnh để đại biểu nghiên cứu (trừ các văn bản
theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và theo quyết định của Thường trực
HĐND tỉnh).
Việc biểu quyết, thông qua các nội
dung trình kỳ họp của đại biểu HĐND tỉnh được áp dụng biểu quyết bằng phần mềm ứng
dụng kỳ họp. HĐND tỉnh quyết định biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín đối với
các vấn đề sau: Bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng, Phó Trưởng các Ban
HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND, Ủy
viên UBND, Hội thẩm nhân dân và các vấn đề khác mà HĐND
xét thấy cần thiết phải bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Chủ tọa kỳ
họp
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh
chủ tọa kỳ họp, đảm bảo kỳ họp được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu
quả theo chương trình đã được thông qua.
2. Chủ tọa kỳ họp
có nhiệm vụ:
- Báo cáo, xin ý kiến biểu quyết
thông qua nội dung, chương trình kỳ họp;
- Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc
các kỳ họp. Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh trong việc điều hành
phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh;
- Điều khiển phiên họp theo nội dung,
chương trình kỳ họp đã được HĐND tỉnh biểu quyết, thông
qua;
- Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận
tại phiên họp của HĐND tỉnh hoặc tại phiên thảo luận tổ, chia tổ thảo luận;
- Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều
kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp;
- Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo
luận của đại biểu tại phiên họp HĐND tỉnh và tại phiên thảo luận tổ;
- Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại
biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh tại kỳ họp;
- Điều hành để HĐND tỉnh biểu quyết
thông qua nghị quyết.
Điều 6. Thư ký kỳ
họp
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
(ĐBQH) và HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thư ký phục vụ
kỳ họp của HĐND tỉnh, gồm các nội dung cụ thể như sau:
- Cử thư ký kỳ họp và thư ký các Tổ
thảo luận;
- Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh có
mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
- Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
- Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại phiên họp toàn thể và thảo luận tổ, ghi
rõ những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan có
liên quan báo cáo giải trình cụ thể và biểu quyết từng vấn đề;
- Tham mưu, phục vụ Chủ tọa kỳ họp
trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài
liệu tuyên truyền về kỳ họp;
- Giúp Chủ tọa kỳ họp những nội dung
có liên quan để điều khiển thảo luận và biểu quyết;
- Trình bày dự thảo nghị quyết trước
khi Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nếu được Chủ tọa kỳ họp phân
công;
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 7. Triệu tập
kỳ họp
1. Kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh khóa mới
do Chủ tịch HĐND tỉnh, Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa trước hoặc Triệu tập viên triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử
đại biểu HĐND các cấp; nếu phải bầu cử lại, bầu cử thêm đại
biểu HĐND tỉnh hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được
tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc
kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp.
3. Quyết định triệu tập kỳ họp tới đại
biểu HĐND tỉnh, dự kiến chương trình kỳ họp được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc
kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
Điều 8. Khách mời
tham dự kỳ họp
1. Đại diện Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu tại tỉnh.
2. Các đồng chí nguyên là lãnh đạo tỉnh
(Mời dự phiên khai mạc kỳ họp cuối năm).
3. Các thành viên UBND tỉnh, Chánh án TAND tỉnh, Viện trưởng VKSND tỉnh.
4. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị
- xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh khi bàn về các
vấn đề có liên quan. Các đồng chí lãnh đạo cấp ủy, lãnh đạo HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
5. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan
báo chí và công dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh (Khi
có sự đồng ý của Thường trực HĐND tỉnh và chủ tọa kỳ họp).
Điều 9. Trách nhiệm
của đại biểu tham dự kỳ họp
- Đại biểu HĐND tỉnh và đại biểu được
mời tham dự kỳ họp có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, họp Đoàn, họp tổ
thảo luận (trừ một số đại biểu được mời dự phiên khai mạc). Nếu không
tham dự phải có lý do chính đáng và báo cáo trước với Chủ tịch hoặc các Phó Chủ
tịch HĐND tỉnh. Khi kỳ họp đã khai mạc thì báo cáo với Chủ tọa kỳ họp (nếu đại
biểu HĐND tỉnh vắng cả kỳ họp phải báo cáo bằng
văn bản trước khi khai mạc kỳ họp). Khi được Chủ tịch
HĐND tỉnh, Chủ tọa kỳ họp đồng ý, đại biểu mới được phép vắng mặt.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không
tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do chính đáng thì
Thường trực HĐND tỉnh phải báo cáo HĐND tỉnh để xem xét tư cách của
đại biểu HĐND đó.
- Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn
Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh và các Ủy viên UBND tỉnh, Chánh
án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh.
- Trong kỳ họp, đại biểu HĐND tỉnh, đại
biểu khách mời ngồi họp theo vị trí đã được quy định, nghiêm túc nghiên cứu,
tích cực tham gia các nội dung trình tại kỳ họp; Tổ trưởng các Tổ đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm quản lý đại biểu của tổ mình và chịu trách nhiệm báo cáo
khi có yêu cầu của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch hoặc Chủ tọa kỳ họp.
- Khi tham dự các phiên họp toàn thể
tại hội trường, các đại biểu không làm việc riêng, hạn chế đi lại, không đọc
sách, báo, tài liệu không liên quan đến kỳ họp; để điện thoại di động ở chế độ
im lặng.
- Đại biểu chỉ được phát biểu khi đã
đăng ký với Chủ tọa kỳ họp (Thông qua Thư ký kỳ họp) và được Chủ tọa kỳ
họp đồng ý.
- Đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu
chính thức dự kỳ họp có trách nhiệm tham gia vào các văn bản, dự thảo các nghị
quyết của kỳ họp do cơ quan phục vụ chuyển đến. Sau khi tham gia phải ghi rõ họ
tên và chuyển lại Thư ký kỳ họp để tổng hợp báo cáo Chủ tọa
kỳ họp.
- Đại biểu tham dự kỳ họp phải mặc
trang phục lịch sự; phiên khai mạc, bế mạc, nam mặc comple, nữ mặc áo dài, đại
biểu có trang phục ngành thì mặc trang phục của ngành; đại biểu là chức sắc các
tôn giáo thì mặc trang phục tôn giáo (Tùy theo tính chất của từng phiên họp,
sẽ có yêu cầu riêng).
- Các đại biểu HĐND tỉnh phải đeo phù
hiệu đại biểu. Khi bị mất phù hiệu, đại biểu phải báo cáo với Thường trực HĐND
tỉnh (Qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh).
- Đại biểu khách mời tham dự đầy đủ
các phiên họp và thảo luận; có quyền phát biểu tham gia ý kiến vào nội dung kỳ
họp theo gợi ý của Chủ tọa kỳ họp, các Tổ trưởng tại các tổ
thảo luận; thảo luận tại tổ theo sự điều hành của Tổ trưởng tổ thảo luận; không
được biểu quyết tại kỳ họp.
Điều 10. Các
phiên họp toàn thể
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh, Hội thẩm nhân dân của TAND tỉnh. Tổ chức việc lấy phiếu,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND
tỉnh bầu.
2. HĐND tỉnh nghe trình bày các báo
cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết; thảo luận, chất vấn và quyết định các vấn đề
trong chương trình kỳ họp.
3. Để đảm bảo thời gian của kỳ họp,
các văn bản trình tại kỳ họp nói chung đọc bản tóm tắt hoặc bản rút gọn. Thời
gian trình bày báo cáo không quá 15 phút, tờ trình và các văn bản khác không
quá 10 phút, trường hợp đặc biệt do Chủ tọa kỳ họp quyết định. Riêng báo cáo về
kinh tế - xã hội không quá 20 phút.
4. Các báo cáo, đề án, tờ trình không
trình bày trực tiếp tại các phiên họp nhưng có giá trị như các văn bản khác và
các đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu tham dự kỳ họp chủ động nghiên cứu, tham gia ý
kiến.
Điều 11. Các
phiên thảo luận tại kỳ họp
1. Phiên thảo luận toàn thể tại hội
trường
a) Chủ tọa nêu nội dung đề nghị đại
biểu HĐND tỉnh và đại biểu tham dự kỳ họp tập trung thảo luận;
b) Đại biểu đăng ký phát biểu;
c) Chủ tọa mời từng đại biểu phát biểu;
Các đại biểu phát biểu tập trung vào
nội dung của phiên thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một nội dung.
Chủ tọa căn cứ tình hình thực tế để điều chỉnh thời gian, số lần phát biểu.
Trường hợp đại biểu đã đăng ký mà
chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do hết thời gian
thì gửi ý kiến bằng văn bản đến thư ký kỳ họp để tổng hợp.
d) Thời gian mỗi lần phát biểu không
quá 10 phút.
e) Chủ tọa phát biểu kết thúc từng vấn
đề và kết thúc phiên thảo luận.
2. Phiên thảo luận tổ tại kỳ họp
Chủ tọa kỳ họp quyết định chia tổ thảo
luận, phân công Tổ trưởng, Tổ phó để chủ trì thảo luận. Mỗi tổ thảo luận gồm từ
02 đến 03 Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu khách mời tham dự.
Thư ký tại các tổ thảo luận là cán bộ,
công chức cơ quan Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh
phân công trước kỳ họp; thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trường, Tổ
phó tổ thảo luận.
Điều 12. Chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp
Đại biểu HĐND tỉnh có quyền chất vấn.
Đại biểu muốn chất vấn phải ghi rõ nội dung chất vấn, người được chất vấn vào
phiếu chất vấn (do Thường trực HĐND tỉnh cung cấp) hoặc tự cá nhân đại
biểu chất vấn tại kỳ họp (nếu có). Nội dung chất vấn phải rõ ràng, phong
cách, thái độ văn minh, mang tính xây dựng; không được lạm
dụng chất vấn và trả lời chất vấn để đạt mục đích ngoài
nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND tỉnh. Đại biểu khách mời dự kỳ họp được
phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết; có trách nhiệm trả lời chất vấn đối với
các nội dung có liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu
hoặc trách nhiệm tập thể cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình phụ trách.
Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn.
Nội dung trả lời
chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, đi thẳng vào nội dung chất vấn, xác định rõ
trách nhiệm và biện pháp, thời gian khắc phục; phải lập thành văn bản gửi Thường
trực HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn trước khi diễn ra phiên họp.
Thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá 15 phút, không phát biểu
quá hai lần về một vấn đề, thời gian không quá 10 phút một lần; trường hợp đặc
biệt do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
Trình tự chất vấn tại kỳ họp thực hiện
theo quy định tại Điều 60, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND số 87/2015/QH13
và Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh.
Căn cứ nhóm vấn đề chất vấn, kết quả
chất vấn tại kỳ họp, Thường trực HĐND đề nghị HĐND ban hành Nghị quyết về chất
vấn; nội dung Nghị quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 của Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND số 87/2015/QH13.
Điều 13. Trình tự
thông qua nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp
1. Thường trực HĐND tỉnh, thư ký kỳ họp,
lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; lãnh đạo UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh trình HĐND tỉnh dự thảo nghị quyết,
đề án theo sự phân công của Chủ tọa kỳ họp.
2. Trưởng ban của HĐND tỉnh trình báo
cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết (trường hợp Phó
Trưởng ban trình bày báo cáo phải xin ý kiến của Chủ tịch HĐND tỉnh);
3. HĐND tỉnh thảo luận. Trong quá
trình thảo luận tại phiên họp toàn thể, Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề
còn có ý kiến khác nhau, khi cần thiết yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải
trình, làm rõ thêm về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm hoặc những vấn
đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh thảo luận trước khi xem xét, quyết định.
Cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý
theo ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh (nếu có).
4. Dự thảo nghị quyết trình bày tại
phiên họp phải đọc đầy đủ, toàn văn để đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết, thông
qua.
HĐND tỉnh biểu quyết thông qua từng dự
thảo nghị quyết theo điều hành của Chủ tọa kỳ họp.
5. Báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết
của HĐND tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết
tán thành; riêng Nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh được thông qua khi
có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán
thành.
Điều 14. Công
tác thông tin, tuyên truyền
1. Tùy điều kiện thực tế, Chủ tịch
HĐND tỉnh quyết định tổ chức truyền hình trực tiếp từng phiên họp HĐND tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
có trách nhiệm cung cấp thông tin về chương trình, nội dung kỳ họp, hoạt động của
HĐND tỉnh tại kỳ họp trên cơ sở quyết định của Chủ tịch HĐND tỉnh.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng được
mời đến dự và đưa tin về kỳ họp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và yêu
cầu của Chủ tọa kỳ họp.
4. Tổ chức họp báo về nội dung,
chương trình kỳ họp do Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định khi cần thiết.
Điều 15. Tài liệu
phục vụ kỳ họp
1. Chủ tịch HĐND tỉnh quyết định những
văn bản được lưu hành tại kỳ họp. Văn bản lưu hành có giá trị pháp lý như văn bản
trình bày tại kỳ họp.
2. Tài liệu kỳ họp phải được gửi đến
đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Đại biểu HĐND tỉnh, các đại biểu
tham dự kỳ họp có trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu
trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, tối mật theo quy định của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ.
5. Chậm nhất 15 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp, các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết phải được gửi tới HĐND tỉnh
để các Ban HĐND tỉnh tiến hành thẩm tra.
Điều 16. Cơ quan
giúp việc kỳ họp
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
điểm danh các đại biểu HĐND tỉnh (thông qua hệ thống phần mềm), thông báo
số đại biểu có mặt, vắng mặt và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tọa
kỳ họp.
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh phối
hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, hội trường, phòng họp để thảo luận Tổ đại biểu,
các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ thành công kỳ họp; hoàn thiện Nghị quyết,
trình Chủ tịch HĐND tỉnh ký chứng thực để ban hành đúng thời gian quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu HĐND tỉnh
khóa XVII, nhiệm kỳ 2021-2026, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND
tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm Nội quy
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh nội dung chưa phù hợp với thực tiễn hoặc với văn bản hướng dẫn của cấp
trên, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ
sung Nội quy này tại kỳ họp HĐND tỉnh./.