Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 1997 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (1996 – 2000) do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 16/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/01/1997
Ngày có hiệu lực 25/01/1997
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Văn Thới
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 25 tháng 01 năm 1997

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM (1996 – 2000)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ vào Điều 120 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18 tháng 4 năm 1992;

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ V thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Sau khi nghe báo cáo của UBND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 1996 – 2000 tỉnh Bến Tre, thuyết trình của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các Đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

1. Tán thành báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm (1991 – 1995) và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu, các chương trình và các giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm (1996 – 2000).

Giai đoạn năm 1996 - 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của tỉnh ta là tăng cường giữ vững ổn định chính trị, khai thác thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề về văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững an ninh quốc phòng, củng cố vững mạnh hệ thống chính trị các cấp, tăng cường pháp chế XHCN, chuẩn bị tích cực các tiền đề cần thiết cho giai đoạn phát triển cao hơn sau năm 2000.

Các nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu như sau :

1. Tập trung sức cho mục tiêu phát triển, đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) bình quân hàng năm 8,5% giá trị sản xuất ngành nông - ngư - lâm nghiệp tăng bình quân 5,7%/năm, giá trị sản xuất ngành công nghiệp tăng bình quân 12,7%/năm, giá trị dịch vụ tăng bình quân 14,5%/năm, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng: đến năm 2000 tỷ trọng nông - ngư - lâm nghiệp còn 57 – 58%, công nghiệp - xây dựng 13 - 14%, dịch vụ 28 - 30% .

2. Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của tỉnh thông qua tăng tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt tối thiểu 8,7% vào năm 2000, có chính sách nuôi dưỡng nguồn thu chống thất thu, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.

3. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: có chính sách và dự án thu hút mạnh mẽ và tăng khả năng tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư liên doanh, các nguồn tài trợ từ nước ngoài (ODA, FDI, NGO) và ngoài tỉnh (Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long:..). Lãnh đạo quản lý sản xuất, kinh doanh tăng cường liên kết vùng, khu vực theo hướng hướng về xuất khẩu, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 19 - 20%/năm, kim ngạch nhập khẩu tăng 12 - 13%/năm (chủ yếu phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ).

4. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội: thanh toán nạn mù chữ cho người lao động trong tuổi 15 - 35, hoàn thành cơ bản phổ cập tiểu học năm 1997, phổ cập phổ thông trung học cơ sở ở các nơi có điều kiện vào năm 2000; Thông qua vận động mạnh mẽ phát triển trường PTCS, PTTH dân lập, tư thục...ở các huyện, thị xã. Tỉnh chuẩn bị điều kiện và sớm đề nghị TW cho Bến Tre mở Đại học cộng đồng. Đến năm 2000, giảm nhịp độ phát triển dân số còn 1,7%, không còn hộ đói, giảm hộ nghèo không còn quá 5%; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 50‰, tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 30%, tiêm chủng mở rộng trên 80%. Dân số trong tỉnh được cấp nước sạch trên 80%, có hố xí hợp vệ sinh từ 80 - 100%, giải quyết 18.000 - 20.000 lao động/năm có việc làm, giảm tỷ lệ số lao động trong tuổi chưa có việc làm dưới 8%, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 22 - 25%, thực hiện tốt chính sách đối với người về hưu và các gia đình có công với nước đảm bảo tối thiểu bằng mức sống trung bình ở địa phương, giải quyết các vấn đề bức xúc khác của xã hội và thực hiện công bằng xã hội. Vận động toàn dân tham gia xây dựng cuộc sống mới.

Ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng buôn lậu, lãng phí và các tệ nạn xã hội, nhất là buôn bán, nghiện ma túy, mại dâm, văn hoá độc hại ...

5. Tăng cường quốc phòng và an ninh, đảm bảo ổn định chính trị, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc địa bàn lãnh thổ, tạo môi trường thuận lợi và thiết thực phục vụ cho xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội .

6. Tích cực tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn sau năm 2000, tập trung vào 4 nội dung chủ yếu:

* Phát triển nguồn nhân lực, tổ chức quy hoạch, đào tạo nhanh đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, KHKT, kinh doanh giỏi, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, công chức thạo việc, công tâm. Trọng dụng nhân tài, có chính sách thu hút chất xám và vốn của cộng đồng người Bến Tre ngoài tỉnh, ngoài nước.

* Nâng cao tiềm lực KH và CN của tỉnh để đẩy nhanh việc cải tiến, đổi mới công nghệ trong sản xuất nông, công nghiệp và dịch vụ, nậng cao chất lượng sản phẩm đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước đi đôi với thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững.

* Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (chú trọng giao thông thuỷ, giao thông nông thôn, thuỷ lợi nuôi trồng thuỷ sản, điện, bưu chính, cấp thoát nước...) và xây dựng một số cụm công nghiệp, một số công trình công nghiệp trọng điểm của tỉnh.

* Hình thành đồng bộ cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa tạo môi trường cạnh tranh thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, song song với tiến hành nhanh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và hạn chế tối đa việc gây phiền hà đối với nhân dân.

3. Các chương trình và lĩnh vực phát triển:

Để hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu phát triển nêu trên, Hội đồng nhân dân thống nhất cần có đề án thực hiện các chương trình và lĩnh vực phát triển sau đây:

1. Chương rình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

2. Chương trình phát triển công nghiệp.

3. Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng.

4. Chương rình phát triển tinh tế - dịch vụ.

5. Chương trình phát triển kinh tế đối ngoại.

[...]