Nghị quyết 16/2021/NQ-HĐND quy định về chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách, mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Số hiệu 16/2021/NQ-HĐND
Ngày ban hành 20/12/2021
Ngày có hiệu lực 01/01/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Y Vinh Tơr
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2021/NQ-HĐND

Đắk Lắk, ngày 20 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ; MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, MỨC BỒI DƯỠNG NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA VÀO CÔNG VIỆC CỦA THÔN, BUÔN, TỔ DÂN PHỐ; MỨC KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở CẤP XÃ VÀ MỨC HỖ TRỢ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ DÔI DƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;

Xét Tờ trình số 130/TTr-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đề nghị HĐND tỉnh ban hành quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách và mức bồi dưỡng người trực tiếp tham gia vào công việc của thôn, buôn, tổ dân phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức chi hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư; Báo cáo thẩm tra số 170/BC-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Chức danh, số lượng, mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã và mức hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư

1. Quy định 14 chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, gồm:

a) Phó Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy - Tổ chức;

b) Phụ trách Tuyên giáo - Dân vận;

c) Phụ trách Văn phòng Đảng ủy;

d) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

đ) Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;

e) Phụ trách Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ - Cải cách hành chính;

g) Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;

h) Phó Chủ tịch Hội Nông dân;

i) Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

k) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

l) Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

m) Chủ tịch Hội Người cao tuổi;

n) Phụ trách Đài Truyền thanh - Nhà văn hóa;

o) Phụ trách Kế hoạch - Giao thông - Thủy lợi - Nông lâm nghiệp.

Tùy theo tình hình thực tế của từng địa phương, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã cho phù hợp với từng chức danh, nhưng không vượt quá số lượng người hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các địa phương có số lượng người được bố trí ít hơn các chức danh thì có thể bố trí kiêm nhiệm chức danh.

2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã:

[...]