Nghị quyết 15/2022/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu | 15/2022/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/07/2022 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2022 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Phạm Hoàng Sơn |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2022/NQ-HĐND |
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 7 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về xây dựng Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên quy định số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
1. Sửa đổi điểm a, p, q khoản 1 Điều 3 như sau:
“a) Trưởng Ban bảo vệ dân phố;
p) Nhân viên thú y;
q) Phó Trưởng Ban bảo vệ dân phố”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Hỗ trợ kinh phí khoán để chi trả bồi dưỡng người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố như sau:
a) Xóm, tổ dân phố loại 1 và xóm thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự được hỗ trợ 17.000.000 đồng/năm.
b) Xóm, tổ dân phố loại 2 được hỗ trợ 16.000.000 đồng/năm.
c) Xóm, tổ dân phố loại 3 được hỗ trợ 15.000.000 đồng/năm”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như sau:
“a) Mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia công việc của xóm, tổ dân phố tối thiểu là 50.000 đồng/người/buổi, tối đa là 100.000 đồng/người/buổi”.
1. Bỏ cụm từ “Phó Trưởng Công an” tại điểm a khoản 1 Điều 4.