HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/2015/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 CỦA TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ
Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ
Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ
trình số 3981/TTr-UBND ngày 02/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Trà Vinh; trên cơ sở thẩm tra
của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Trà Vinh, cụ thể:
1. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các cơ quan khác của tỉnh và các đơn vị sử dụng vốn ngân sách
nhà nước (dưới đây gọi tắt là Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố);
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên
quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nguyên tắc chung về phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh giai đoạn 2016-2020
Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 theo các nguyên tắc sau:
a) Phân bổ chi tiết 90% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
trung hạn theo danh mục và mức vốn cho từng dự án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; còn lại 10% tổng mức vốn kế hoạch
đầu tư trung hạn dự phòng để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn.
b) Việc bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn từ nguồn
ngân sách nhà nước theo từng ngành, lĩnh vực, chương trình của Sở, ngành tỉnh
và các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016 - 2020 theo thứ tự ưu tiên sau:
- Ưu tiên bố trí vốn cho dự án đã hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố
trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của
Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
- Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê
duyệt;
- Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công và Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
c) Về bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả vốn ứng
trước:
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số nợ đọng
xây dựng cơ bản và ứng trước không lớn, phải bố trí đủ vốn kế hoạch đầu tư trung hạn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi các khoản ứng trước;
phần còn lại bố trí vốn đối ứng các chương trình, dự án ODA và bố trí vốn cho
các dự án hoàn thành, dự án chuyển tiếp. Số vốn còn lại (nếu
có) mới cho phép bố trí khởi công các dự án mới.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố có số nợ đọng
xây dựng cơ bản và số ứng trước lớn (kế hoạch đầu tư trung
hạn nếu bố trí đủ để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và thu hồi vốn ứng trước,
sẽ không còn nguồn để đối ứng các chương trình, dự án ODA, bố trí vốn cho các dự
án chuyển tiếp), yêu cầu Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
+ Bố trí đủ
vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
+ Bố trí vốn
để thanh toán khoảng 50% số vốn ứng trước theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
Số vốn còn
lại bố trí để đối ứng các chương trình, dự án ODA, các dự án chuyển tiếp. Không
được bố trí vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để khởi công các dự án mới, trừ trường
hợp đặc biệt do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trong quá
trình điều hành nếu có tăng thu ngân sách, UBND tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét ưu tiên bố trí vốn ngân sách địa phương để thu hồi dứt điểm các khoản ứng trước
của Sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố sử dụng một phần số tăng thu cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả các khoản vốn ứng trước; sau khi thanh
toán dứt điểm số nợ đọng xây dựng cơ bản và ứng trước, mới được phép sử dụng số tăng thu
còn lại để bố trí cho các dự án chuyển
tiếp và các dự án khởi công mới.
d) Việc bố trí vốn vay nước ngoài (ODA) Sở, ngành tỉnh
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Ưu tiên bố
trí cho các chương trình, dự án ODA có hiệu quả nhưng đang triển khai dở dang; các dự án chuyển tiếp nếu xác định không hiệu quả, phải dừng ngay việc
thực hiện để bảo đảm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn vay.
- Đối với các dự án khởi công mới trong giai đoạn
2016 - 2020 phải kiểm soát chặt chẽ về sự cần thiết, chỉ thực hiện các dự án thực
sự hiệu quả; phải phù hợp với khả năng giải ngân vốn ODA
theo các Hiệp định đã ký kết với nhà tài trợ và các dự án đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện đến năm 2020.
- Danh mục
các dự án chưa ký kết Hiệp định, trước mắt chưa đưa vào cân đối trong giai đoạn
2016 - 2020.
e) Về vốn chuẩn bị đầu tư: Sở, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã thành phố chủ động cân đối trong số vốn được giao theo ngành, lĩnh vực,
chương trình để chuẩn bị đầu tư dự án.
f) Các huyện, thị xã, thành phố có tổng số điểm cao
nhất được phân bổ vốn không quá 2 lần so với các huyện, thị xã, thành phố có tổng
số điểm thấp nhất. Trường hợp đơn vị nào có số điểm thấp hơn ½ số điểm của huyện,
thị xã, thành phố có tổng số điểm cao nhất thì sẽ được hỗ trợ nâng bằng ½ số điểm
của huyện, thị xã, thành phố có tổng số điểm cao nhất.
3. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
- Việc phân bổ vốn phải nhằm thực hiện các mục tiêu
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa vốn đầu tư cho tỉnh
và vốn đầu tư theo chương trình bổ sung có mục tiêu và vốn đầu tư trong cân đối
ngân sách tỉnh.
- Việc phân bổ vốn cho dự án phải bảo đảm dự án đã
có trong quy hoạch được duyệt và có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
- Các dự án bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung
hạn giai đoạn 2016 - 2020 đều phải được thẩm định về nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn của các cấp có thẩm quyền.
- Đối với dự án đầu tư do cơ quan của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh, của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức
khác quản lý: Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư nguồn
ngân sách tỉnh theo quy định của Luật đầu tư công. Việc phân ngành, lĩnh vực,
chương trình của các dự án do các cơ quan nêu trên quản lý theo quy định tại
Nghị quyết này.
4. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí, cơ chế quản lý
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân
đối ngân sách địa phương
4.1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí
a) Nguyên tắc
- Phải bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật đầu
tư công, Luật ngân sách nhà nước.
- Các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn cân đối ngân sách địa phương thực hiện cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Bảo đảm tương quan hợp lý, ưu tiên huyện có đông
đồng bào dân tộc Khmer và các huyện khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng
cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà
nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
b) Vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các Sở, ngành: thực
hiện các dự án (công trình) như sau:
Đối với các
ngành được tỉnh giao quản lý các dự án có tính chuyên ngành cao, các dự án
(công trình) có liên quan đến nhiều huyện, thị xã, thành phố gồm:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
Các dự án thủy lợi, hạ tầng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển rừng
bền vững; phát triển thủy sản; phát triển giống cây trồng, vật nuôi; các dự án
phòng, tránh thiên tai, bão lụt, hạn hán.
- Công nghiệp: hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp; mạng lưới điện nông thôn.
- Thương mại: Các dự án chợ dân sinh, chợ đầu mối,
trung tâm hội chợ triển lãm và vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn.
- Giao thông: Các dự án hạ tầng giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa.
- Cấp nước, thoát nước và xử lý rác thải, nước thải:
Các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải.
- Kho tàng: Các dự án kho tàng, kho lưu trữ chuyên dụng, lưu giữ hàng dự trữ của tỉnh, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
kho vật chứng.
- Văn hóa: Các dự án đầu tư xây dựng, tu bổ, tôn tạo
di sản văn hóa thế giới, các di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia; bảo tồn
văn hóa truyền thống, các dự án văn hóa.
- Thể thao: Các dự án thuộc lĩnh vực hạ tầng thể dục,
thể thao.
- Du lịch: Các dự án hạ tầng kỹ thuật nhằm phát triển
du lịch bền vững tại các khu, điểm, địa bàn du lịch.
- Khoa học, công nghệ: Các dự án đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các
phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm
định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao
công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm, trại thực nghiệm.
- Thông tin: Các dự án phục vụ hoạt động xuất bản,
thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc,
và thực hiện nhiệm vụ chính trị, xã hội, công ích thiết yếu.
- Truyền thông: Các dự án viễn thông phục vụ mục
tiêu quốc phòng, an ninh, đảm bảo an toàn thông tin quốc gia.
- Công nghệ thông tin: Các dự án đầu tư hạ tầng ứng
dụng công nghệ thông tin; bảo mật và an toàn thông tin điện tử trong cơ quan
nhà nước; hạ tầng công nghệ thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân và doanh nghiệp; hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử.
- Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: Các dự
án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở giáo dục, đào tạo
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cấp học từ mầm non đến
đại học và hạ tầng kỹ thuật các trường đại học.
- Y tế, dân số và vệ sinh an toàn thực phẩm: Các dự
án bệnh viện, các cơ sở y tế, trung tâm kiểm nghiệm, kiểm định, giám định của
cơ quan quản lý chuyên ngành.
- Xã hội: Các dự án nuôi dưỡng, điều dưỡng người có
công; hỗ trợ việc làm; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe cán bộ, công chức; cai
nghiện và các dự án trợ giúp xã hội khác; các dự án cải tạo, nâng cấp các dự án
ghi công liệt sỹ.
- Tài nguyên và môi trường: Các dự án trong lĩnh vực
biển và hải đảo đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò
địa chất và khoáng sản, nguồn nước; quan trắc cảnh báo môi trường; bảo vệ tài
nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng trưởng xanh, ứng phó với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững.
- Quản lý nhà nước: Các dự án trụ sở, nhà công vụ của
các cơ quan Đảng; trụ sở của các Sở, ngành tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép đầu
tư; trụ sở các cơ quan tư pháp; trụ sở của các cấp chính quyền địa phương (Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp).
- Quốc phòng, an ninh: Các dự án phục vụ mục tiêu
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, ứng phó với sự cố thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn.
c) Vốn đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố (gọi là cấp huyện): thực hiện các dự án (công trình) như sau:
- Đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế: hỗ trợ các công trình hạ tầng kỹ thuật:
đường, điện, nước, thủy lợi, cây xanh, lát vỉa hè, điện chiếu sáng huyện lỵ và
các thị trấn; các đường nội ô huyện lỵ, hỗ trợ xây dựng giao thông nông thôn, đối
ứng ODA, NGO và các nguồn huy động hợp pháp khác do huyện
làm chủ đầu tư,... (bao gồm cả công trình chuyển tiếp và công trình đầu tư mới).
- Đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội:
+ Trụ sở
các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, xã; trụ sở làm việc công an và quân sự
các xã, thị trấn; hỗ trợ xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
các cơ sở dạy nghề, nước sạch nông thôn, trung tâm văn hóa
thể thao cấp huyện, trung tâm bồi dưỡng chính trị, nhà bia, đài tưởng niệm,
nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa trang nhân dân,… (bao gồm các công trình chuyển tiếp và khởi công mới do huyện làm chủ đầu
tư).
+ Việc bố
trí vốn đầu tư cho các công trình của huyện, thành phố, thị xã phải đảm bảo có
đủ điều kiện thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định của Luật Đầu tư công. Đối với
công trình có vốn đối ứng các huyện, thành phố phải cân đối
đảm bảo ưu tiên cho các loại công trình này.
4.2. Cơ chế quản lý, điều hành vốn đầu tư
a) Đối với các ngành
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải căn cứ
vào Nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm; đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy hoạch
xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
- Lựa chọn những chương trình kinh tế - xã hội mũi
nhọn và các mục tiêu quan trọng để tập trung nguồn lực.
- Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các công trình có
sử dụng vốn ODA (NGO và các nguồn vốn hợp pháp khác); các công trình chuyển tiếp;
đối với các công trình khởi công mới phải có đủ thủ tục theo quy định.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của
các ngành (danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) thực
hiện đúng theo quy định hiện hành, trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã được
thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với các huyện, thị xã, thành phố
- Việc phân bổ vốn theo mục tiêu, lựa chọn các
chương trình kinh tế - xã hội mũi nhọn để tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư
các chương trình, dự án như đã nêu đối với ngành tỉnh.
- Mức vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã, thành
phố năm 2016 là mức ổn định cho giai đoạn 2016 - 2020, các năm tiếp theo căn cứ vào khả năng ngân sách để điều
chỉnh mức vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố nhưng không thấp hơn mức
vốn phân bổ năm 2016.
- Hàng năm, UBND huyện, thị
xã, thành phố căn cứ tổng mức vốn được giao, chủ động lập danh mục dự án đầu tư
trình phê duyệt để đảm bảo có đủ thủ tục phân bổ vốn theo quy định của Luật đầu
tư công, xác định nhu cầu đầu tư, báo cáo UBND tỉnh và xây dựng phương án phân
bổ, trình HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định. Định kỳ trong năm kế hoạch, UBND huyện, thị
xã, thành phố báo cáo kết quả thực hiện
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Ngoài ra, đối với các dự án có qui mô thuộc công
trình nhóm C, trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, UBND tỉnh xem xét bố trí ngân sách cấp tỉnh để cho Sở chuyên ngành làm chủ
đầu tư hoặc UBND cấp huyện làm chủ đầu
tư.
4.3. Tiêu chí phân bổ vốn
Tiêu chí
phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm
đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, nguồn
thu xổ số kiến thiết) gồm 4 nhóm sau đây:
- Tiêu chí dân số, gồm 02 tiêu
chí: số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của huyện, thị xã, thành phố.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm 02 tiêu chí:
tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không
bao gồm số thu sử dụng đất).
- Tiêu chí diện tích, gồm 02 tiêu chí: diện tích đất
tự nhiên của các huyện, thị xã, thành
phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 02
tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp
xã; Số xã thuộc Chương trình 135, xã bãi ngang.
4.4. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể: Đính kèm Phụ lục 01.
4.5. Phương pháp tính mức vốn được phân bổ: Đính kèm Phụ lục 02.
4.6. Định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển cho huyện, thị xã thành phố: Đính kèm Phụ lục 03.
Điều
2. Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày
20/12/2015 và thay thế Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của HĐND tỉnh
khóa VII - kỳ họp thứ 25 về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011 -
2015.
Điều
3. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện;
Ban Kinh tế - Ngân sách và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết
này được HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VIII - kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 09/12/2015./.
Nơi
nhận:
- UBTVQH,
Chính phủ;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính,
KH&ĐT;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN
tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Tài chính,
KH&ĐT, Cục Thống kê tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị xã,
thành phố;
- BLĐVP: Đoàn ĐBQH&HĐND,
UBND tỉnh;
- Báo TV, Đài PTTH tỉnh;
- Trung tâm TH-CB tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Phòng công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Sơn Thị Ánh Hồng
|
PHỤ LỤC 01
ĐIỂM CỦA CÁC TIÊU CHÍ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Xác định
số điểm của từng tiêu chí cho các huyện, thị
xã, thành phố:
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân trung
bình và số người dân tộc thiểu số năm 2014. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số
Số dân
|
Điểm
|
Dưới
84.000 người được
|
3
|
Cứ tăng
thêm 2.800 người tiếp theo được cộng thêm
|
0,05
|
- Điểm của
tiêu chí số người dân tộc thiểu số:
Số dân
|
Điểm
|
Dưới
15.000 người được
|
0,5
|
Cứ tăng
thêm 2.500 người cộng thêm
|
0,1
|
Dân số của
các huyện, thị xã, thành phố để tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê hàng
năm.
b) Tiêu
chí về trình độ phát triển
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Từ 7% trở
xuống
|
1,5
|
Trên 7%,
cứ 5% được cộng thêm
|
0,05
|
Tỷ lệ hộ
nghèo được xác định căn cứ theo quyết định công bố hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa
Số thu
|
Điểm
|
Từ 10 tỷ
đồng trở xuống
|
0,5
|
Từ trên
10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm cộng thêm
|
0,1
|
Trên 20
tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm cộng thêm
|
0,2
|
Căn cứ theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phân bổ nhiệm vụ thu -
chi ngân sách hàng năm.
c) Tiêu chí diện tích tự
nhiên các huyện, thị xã, thành phố
Diện tích tự nhiên
|
Điểm
|
Dưới
10.000 ha được
|
0,5
|
Trên
10.000 ha đến 20.000 ha, cứ 1.000 ha tăng thêm được
|
0,05
|
Trên
20.000 ha, cứ 1.000 ha tăng thêm được
|
0,01
|
Căn cứ số
liệu thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành
chính của ngành Tài nguyên và Môi trường hàng năm.
d) Tiêu
chí tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các
huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 30% không được
tính điểm
|
Có tỷ lệ
diện tích đất trồng lúa trên 30% trở lên được tính điểm theo thang điểm sau:
|
Đến 45%,
cứ 1% diện tích được tính
|
0,2
|
Trên 45%
đến 50%, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính
|
0,4
|
Trên 50%
trở lên, cứ 1% diện tích tăng thêm được tính
|
0,8
|
Diện tích đất
trồng lúa để xác định điểm tính căn cứ trên diện tích đất trồng lúa theo số liệu
thống kê, kiểm kê diện tích đất theo đơn vị hành chính của ngành Tài nguyên và
Môi trường hàng năm.
e) Tiêu
chí đơn vị hành chính cấp
xã
- Điểm của
tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã.
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Từ 10 xã
trở xuống được
|
1,5
|
Từ 11 xã
đến 14 xã, cứ 01 xã được cộng thêm
|
0,1
|
Từ trên
14 xã, cứ 01 xã tăng thêm
|
0,05
|
Tổng số 106
đơn vị xã, phường, thị trấn.
- Điểm của
tiêu chí số xã có Chương trình 135, xã bãi ngang.
Xã có Chương trình 135, xã bãi
ngang
|
Điểm
|
Từ 01 đến 02 xã được
|
1
|
Trên 02
xã trở lên, cứ 01 xã được cộng thêm
|
0,3
|
Các tiêu
chí được căn cứ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
PHỤ LỤC 02
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 15/2015/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12
năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Căn cứ vào
các tiêu chí để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã,
thành phố và tổng số điểm của 9 huyện, thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ
vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
a) Tiêu chí dân số:
- Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số chung của huyện,
thị xã, thành phố thứ i là Ai.
- Gọi số điểm của dân số huyện,
thị xã, thành phố thứ i là hi.
- Gọi số điểm
của số dân là người dân tộc số huyện, thị xã, thành phố thứ i là ki.
Điểm của
tiêu chí dân số huyện, thị xã, thành phố thứ i sẽ là:
Ai = hi
+ ki
b) Tiêu chí về trình độ
phát triển:
- Gọi tổng số điểm của tiêu chí trình độ phát triển
của huyện, thị xã, thành phố thứ i là Bi.
- Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ nghèo huyện, thị
xã, thành phố thứ i là li.
- Gọi số điểm của tiêu chí thu nội địa phần huyện,
thị xã, thành phố quản lý (không bao gồm khoản thu tiền sử dụng đất) của huyện,
thị xã, thành phố thứ i là mi.
Điểm của
tiêu chí trình độ phát triển huyện, thị xã, thành phố thứ i sẽ là:
Bi = li
+ mi
c) Tiêu chí diện tích tự
nhiên các huyện, thị xã, thành phố:
- Gọi tổng số điểm của tiêu
chí diện tích của huyện, thị xã, thành phố thứ i là Ci.
d) Tiêu chí tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa trên
tổng diện tích đất tự nhiên
- Gọi tổng số điểm của tiêu chí tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, thị xã, thành phố thứ i
là Di
e) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
- Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã của
huyện, thị xã, thành phố thứ i là Oi
- Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã
đặc biệt khó khăn, xã 135, xã bãi ngang của huyện, thị xã, thành phố thứ i là
Pi.
Tổng số điểm
của tiêu chí đơn vị hành chính huyện, thị xã, thành phố thứ i sẽ là Ei.
Ei = Oi
+ Pi
Tổng số điểm
của huyện, thị xã, thành phố thứ i là Xi, ta có:
Xi = Ai
+ Bi + Ci + Di + Ei
Gọi tổng số
điểm của các huyện, thị xã, thành phố và các ngành là Y,
ta có:
Y =
Y1 + Y2 = 1.000 điểm
Trong đó tổng
điểm của các huyện, thị xã thành phố là:
điểm
Trong đó tổng
điểm của các ngành là:
Y2 =
(1.000 - ) = 1000 - 182,21 = 817,79 điểm
- Vốn đầu tư phát triển định mức cho một điểm phân
bổ vốn đầu tư:
Gọi K là tổng
số vốn trong cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu tiền
sử dụng đất), ta có:
Z = = 0,590 tỷ
đồng/1 điểm
* Ghi chú: 590 tỷ đồng là
dự kiến vốn cân đối ngân sách địa phương (không bao gồm
nguồn đầu tư từ thu tiền sử dụng đất) của kế hoạch năm 2016.