Nghị quyết 144/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 do tỉnh Hòa Bình ban hành

Số hiệu 144/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 21/07/2010
Ngày có hiệu lực 31/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/2010/NQ-HĐND

Hoà Bình, ngày 21 tháng 7 năm 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 19

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Chỉ thị số 751/CT-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, tỉnh Hòa Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhất trí với những đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 tỉnh Hòa Bình (Có Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 xây dựng chương trình hành động và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định; chỉ đạo các cấp, các ngành chủ động, tích cực tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Điều 3. Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 19 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Hoàng Việt Cường

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
(Kèm theo Nghị quyết số 144 /2010/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

I. Mục tiêu và quan điểm phát triển

1. Mục tiêu dài hạn

Mục tiêu: Xây dựng tỉnh Hoà Bình có bước phát triển ngang với mức trung bình của cả nước và cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2020; nền kinh tế đi lên từ phát triển công nghiệp tiên tiến và dịch vụ, có nền nông nghiệp, nông thôn phát triển, thân thiện với môi trường; gắn liền với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.

Quan điểm phát triển: Phát triển kinh tế nhanh (với tốc độ cao hơn mức bình quân chung của cả nước), hiệu quả và bền vững; phát triển dựa trên cơ sở vừa chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh dựa vào yếu tố thể chế và con người vừa khai thác hiệu quả các tiềm năng sẵn có; phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở hội nhập nhanh, khai thác tốt lợi thế của vùng lân cận Hà Nội, phía tây đồng bằng Sông hồng, tam giác kinh tế trong điểm Bắc bộ và cửa ngõ vùng Tây bắc, kết hợp chanh thủ tối đa các mối liên kết vùng và liên kết Quốc tế; phát triển tập trung trước hết cho các vùng động lực tăng trưởng và ngành kinh tế mũi nhọn, tạo sự lan toả kinh tế- xã hội ra tất cả các vùng, ngành trong tỉnh.

2. Mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2011-2015

a, Mục tiêu

Đẩy mạnh kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, trên cơ sở ưu tiên tập trung cho các ngành, các vùng động lực tăng trưởng đồng thời đảm bảo nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững; phát triển mạng lưới kết cấu kinh tế – xã hội, đô thị, kết nối các vùng trong tỉnh với vùng động lực; xoá bỏ các rào cản đối với sự liên kết kinh tế, trao đổi hàng hoá và thu hút lao động. Phấn đấu đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người gấp 2 lần so với năm 2010.

Từng bước thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững; tiếp tục thực hiện công cuộc xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc tỉnh Hoà Bình.

Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với Quốc phòng, An ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

b, Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch giai đoạn 2011-2015

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ước thực hiện 2010

Kế hoạch 2015

Ghi chú

1

Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (chưa có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN – XD

+ Dịch vụ

%/năm

 

 

12

 

4,6

20,7

13,1

13

 

4,2

18

14,2

 

 

 

 

 

2

Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trong giai đoạn 5 năm (có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN – XD

+ Dịch vụ

%/năm

 

 

 

8,9

4,2

8,4

14,2

 

 

 

 

3

Cơ cấu kinh tế (chưa có NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN - XD

+ Dịch vụ

%

100

35

31,5

33,5

100

23,6

39,7

36,7

 

 

 

 

4

Cơ cấu kinh tế (nếu tính NMTĐ)

Trong đó: + Nông, lâm, thủy sản

+ CN - XD

+ Dịch vụ

%

100

24-25

50

24,44

100

19,5

50

30,5

 

 

 

 

5

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến cuối kỳ KH

Tỷ VND

5.089

15.530

 

6

Kim ngạch xuất nhập khẩu

Trong đó: + Xuất khẩu

+ Nhập khẩu

Triệu USD

 

47,5

150-160

100

55-60

 

7

Thu ngân sách năm cuối kỳ KH (mức tăng bình quân hàng năm khoảng 12,7%)

Tỷ đồng

1.212

2.200

 

8

Sản lượng lương thực có hạt năm cuối kỳ KH

Vạn tấn

34,74

36

 

9

Độ che phủ rừng năm cuối kỳ

%

46

46

 

10

Thu nhập bình quân đầu người (chưa có NMTĐ) gấp 2 lần so với năm 2010

Triệu VND

13,3

28 - 29

 

11

Thu nhập bình quân đầu người (có NMTĐ)

Triệu VND

 

34 - 35

 

12

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm cuối kỳ KH

%

1

0,88

BQ 0,926

13

Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề năm cuối kỳ KH

%

25

45

 

14

Số lao động được tạo việc làm bình quân hàng năm

Lao động

16.140

20.000

 

15

Tỷ lệ hộ nghèo năm cuối kỳ KH (theo tiêu chí mới)

%

 

 

Phấn đấu bình quân hàng năm giảm 3%

16

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cuối kỳ KH

%

24,3

18

 

17

Tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh

%

80

93

 

18

Tỷ lệ số hộ được dùng điện lưới quốc gia

%

95

97

 

19

Tỷ lệ bác sĩ trên một vạn dân

Bác sĩ

6,67

7,57

 

a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, coi cải cách hành chính là khâu đột phá để hình thành môi trường quản lý nhà nước và thể chế đầu tư tốt

[...]