Nghị quyết 30/2010/NQ-HĐND7 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 5 năm 2011 – 2015
Số hiệu | 30/2010/NQ-HĐND7 |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2010 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Vũ Minh Sang |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2010/NQ-HĐND7 |
Thủ Dầu Một, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BÌNH DƯƠNG 5 NĂM 2011 – 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3572/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về đề nghị phê chuẩn kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương 05 năm 2011 – 2015, Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND-KTNS ngày 02 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010, phương hướng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu 05 năm 2011 – 2015 đã nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010
Trong 05 năm qua, các ngành, các cấp đã nỗ lực phấn đấu thực hiện khá tốt các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2006 - 2010 trong điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn, phức tạp. Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng bình quân 14% hàng năm. Cơ cấu kinh tế của tỉnh công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, với tỷ trọng tương ứng 63% - 32,6% và 4,4%; GDP bình quân đầu người đạt 30,1 triệu đồng, gấp 2,2 lần năm 2005. Lĩnh vực văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống dân cư được nâng cao. Quốc phòng - an ninh được giữ vững ổn định. Bên cạnh những mặt làm được, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn còn một số khó khăn, hạn chế sau:
Tuy đã tập trung nhanh chóng, kịp thời vận dụng các chủ trương, chính sách kích cầu, ổn định kinh tế vĩ mô, giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ, song do đặc thù kinh tế của tỉnh phát triển theo hướng xuất khẩu, hội nhập sâu với kinh tế quốc tế, nên khi bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng GDP từ năm 2008 đến nay bị sụt giảm, làm cho mục tiêu tăng trưởng cả nhiệm kỳ không đạt chỉ tiêu 15% .
Dân số gia tăng nhanh đột biến, chủ yếu là lao động nhập cư, là nguồn nhân lực đáng trân trọng để phát triển kinh tế của tỉnh, song cũng gây nhiều áp lực về giáo dục, nhà ở, y tế, việc làm, đào tạo nghề,… Một số chỉ tiêu về trường chuẩn, giường bệnh, thiết chế văn hóa ở cơ sở đề ra quá cao so với khả năng thực hiện của ngành và địa phương.
Công tác dự báo và thực hiện các loại quy hoạch còn nhiều hạn chế, đôi lúc còn biểu hiện sự nôn nóng; điều hành và thực hiện quy hoạch chưa tốt. Một số thủ tục hành chính trên các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư,… còn gây khó khăn cho tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong triển khai thực hiện dự án. Công tác kiểm tra sau cấp phép kinh doanh, triển khai dự án chưa thực hiện thường xuyên; pháp luật xử phạt về vi phạm môi trường chưa đủ để răn đe các doanh nghiệp gây ô nhiễm…
2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2011 – 2015
2.1. Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Tập trung khai thác những lợi thế về so sánh của tỉnh, tạo ra những bước đột phá có tính chất quyết định, tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ về lượng đồng thời đẩy mạnh phát triển về chất của nền kinh tế. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - công nghiệp gắn với quá trình đô thị hóa, đầu tư hợp lý để phát triển nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng để thu hút đầu tư. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội làm động lực cho sự phát triển, sớm đưa tỉnh thành đô thị văn minh, hiện đại.
Mục tiêu cụ thể
- Tập trung phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, gắn với phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, văn minh, hiện đại.
- Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế tiếp tục đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là các công trình mang tính động lực. Gắn kết và khai thác tối đa lợi thế từ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Tập trung đầu tư xây dựng khu đô thị mới, trung tâm chính trị - hành chính tập trung của tỉnh, gắn với đầu tư nâng cấp, chỉnh trang thị xã Thủ Dầu Một và các đô thị vệ tinh như: Thuận An, Dĩ An,… theo hướng văn minh, hiện đại và nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; chú trọng phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, tăng nhanh tỷ lệ qua đào tạo.
- Đẩy mạnh phát triển và chuyển giao công nghệ mới trong các ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao, nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển mạnh hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng quy mô lớn, hiện đại; tập trung vào hệ thống giao thông, hạ tầng đô thị.
- Bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân chất lượng ngày càng cao. Đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội gắn với thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc.
2.2. Chỉ tiêu cụ thể thời kỳ 2011 - 2015
Chỉ tiêu kinh tế