ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2016/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 11 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm Pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước,
tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BTC
ngày 01/02/2016 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị Quyết số
05/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 của HĐND tỉnh Khánh Hòa về việc phân cấp quản lý
tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 1311/TTr-STC ngày 06 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản
lý, sử dụng máy móc, thiết bị của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị
sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án, chương trình sử dụng ngân sách nhà nước
(sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các ban, ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Giám
đốc Ban quản lý dự án, chương trình do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt
động, đơn vị sự nghiệp công lập; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các cá nhân có liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định
này chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Khánh Hòa;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Các Phòng: TCHC, QTTV;
- Lưu: VT, HP, HLe.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 05
năm 2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Máy móc thiết bị của cơ quan, tổ
chức, đơn vị tại Quyết định này bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến
trang bị cho cán bộ, công chức,
viên chức làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị để sử dụng tại
các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Máy móc, thiết bị trang bị để sử dụng
cho phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ
hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Máy móc, thiết bị chuyên dùng trang
bị phục vụ hoạt động đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Đối với hệ thống mạng tin học (máy
chủ và các thiết bị kèm theo), hệ
thống điện thoại tổng đài, hệ thống thiết bị điện (hệ
thống điều hòa trung tâm, hệ thống quạt thông gió cho cả tòa nhà, hệ thống đèn
thắp sáng và các thiết bị điện khác có liên quan) không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết
định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động,
đơn vị sự nghiệp công lập, Ban quản lý dự án, chương trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn
vị).
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc tại cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này.
Chương II
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
MÁY MÓC THIẾT BỊ
Điều 3. Đối với
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tính
chất công việc, nhu cầu thực tế, khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và phân cấp thẩm quyền quản lý tài sản tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị được
quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị Quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 21/7/2010 của
HĐND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định số lượng chủng loại
máy móc thiết bị văn phòng phổ biến (bao gồm cả các thiết bị khác) để trang bị
cho các chức danh, cán bộ, công chức, viên chức phải phù hợp và theo đúng tiêu
chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Điều
7 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp giá mua máy móc thiết bị
văn phòng phổ biến (bao gồm cả các thiết bị khác) để trang bị cho các chức
danh, cán bộ, công chức, viên chức cao hơn không quá 10% so với mức giá tối đa
quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính
phủ thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải gửi hồ sơ cho Sở Tài chính thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trường hợp cần thiết phải trang bị
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến để trang bị cho các chức danh, cán bộ,
công chức, viên chức cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá tối
đa quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng
Chính phủ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tài
chính xem xét quyết định.
4. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ điều kiện thực tế, căn
cứ loại máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến để quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định việc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến
cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
Việc khoán kinh phí cho cán bộ, công
chức, viên chức phải được thực hiện căn cứ theo quy định tại Điều 12 Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 8 Thông tư số
19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính, đồng thời phải đưa vào quy chế
về quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Việc thay thế máy móc, thiết bị
văn phòng phổ biến được trang bị cho công chức, viên chức tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị được thực hiện theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Thông tư
số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Đối với
máy móc, thiết bị tại các phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định về số lượng, chủng loại, giá mua máy
móc, thiết bị để trang bị tại phòng họp, hội trường,
phòng thường trực, phòng lưu trữ và các phòng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị. Việc trang bị phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công
việc, diện tích của các phòng và khả năng nguồn kinh phí của cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
2. Việc thay thế máy móc, thiết bị
văn phòng tại các phòng để phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện theo quy định tại
Điều 4 Thông tư số 19/2016/TT-BTC
ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính.
Điều 5. Đối với
máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định hoặc theo phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị
chuyên dùng đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý.
2. Việc mua sắm, trang bị máy móc, thiết
bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực hiện theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg
ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Thuê máy
móc, thiết bị tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Thẩm quyền quyết định thuê máy
móc, thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày
21/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Việc thuê máy móc, thiết bị văn
phòng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ và Điều 7 Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành
các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Quyết định này.
2. Thực hiện thẩm định phương án giá,
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá mua máy móc thiết bị
văn phòng phổ biến (bao gồm cả các thiết bị khác) để trang bị cho các chức
danh, cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp giá mua máy móc thiết bị
văn phòng phổ biến cao hơn không quá 10% so với mức giá tối đa quy định tại Quyết
định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy
móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) trang bị cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chịu trách nhiệm đối với việc mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng
máy móc thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý bảo đảm việc
quản lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại quy chế này, Quyết
định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 9. Trách nhiệm
của cán bộ, công chức, viên chức được trang bị, sử dụng máy móc, thiết bị của
cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các cá nhân được trang bị, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải có trách nhiệm bảo quản, giữ
gìn; bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Xử lý
vi phạm trong việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị
1. Người ra quyết định mua sắm, trang
bị máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng thẩm quyền, không
đúng tiêu chuẩn, định mức theo quy định tại Quyết định này phải bồi thường thiệt
hại và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2. Đối với việc quản lý, sử dụng máy
móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị không đúng quy định, Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân
liên quan phải chịu trách nhiệm; tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm và mức thiệt hại mà phải bồi thường thiệt
hại, đồng thời bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
3. Máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mua không đúng tiêu chuẩn, vượt giá quy định, vượt định mức bị thu
hồi để xử lý theo quy định pháp luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
các cá nhân có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi liên quan chịu trách nhiệm
thi hành.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu
phát sinh những vướng mắc hoặc có những nội dung nào trong Quy chế cần sửa đổi,
bổ sung, đề nghị các cơ quan, tổ chức,
đơn vị kịp thời phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.