Nghị quyết 14/2010/NQ-HĐND về việc thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015

Số hiệu 14/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/11/2010
Ngày có hiệu lực 29/11/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Huỳnh Minh Đoàn
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2010/NQ-HĐND

Thành phố Cao Lãnh, ngày 19 tháng 11 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;

Sau khi xem xét Tờ trình số 52 /TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp làm căn cứ để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh; cụ thể như sau:

I. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011 - 2015:

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước được bố trí để chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư của các ngành, lĩnh vực sau đây:

1) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thuỷ lợi, đê kè phòng chống lụt bảo; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thuỷ sản; cơ sở quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, các khu bảo tồn thiên nhiên.

2) Công nghiệp: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật khu kinh kế cửa khẩu.

3) Giao thông vận tải: xây dựng và nâng cấp các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy.

4) Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất thải.

5) Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.

6) Văn hóa: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện.

7) Thể thao: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.

8) Thông tin và truyền thông: xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình dự án phục vụ họat động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.

9) Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ như: xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ; các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng Tỉnh; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin.

10) Giáo dục và Đào tạo: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo: mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng xã, trung học nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.

11) Y tế và vệ sinh an tòan thực phẩm: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án bệnh viện, khối dự phòng, trung tâm y tế, trạm y tế xã.

12) Xã hội: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh binh, người già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và các công trình trợ giúp xã hội khác.

13) Tài nguyên và môi trường: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn, thăm dò địa chất và khóang sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường.

14) Quản lý nhà nước: xây dựng và cải tạo trụ sở nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban ban nhân dân, tổ chức Đoàn thể, Hiệp hội các cấp.

15) Quốc phòng, an ninh: xây dựng và cải tạo các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

II. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho các công trình, dự án do các Sở, Ngành tỉnh làm chủ dự án:

Trên cơ sở tổng mức vốn được Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt, giao Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn cụ thể cho các công trình dự án do các sở, ngành làm chủ dự án. Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án được thực hiện trên các nguyên tắc sau:

[...]