HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2010/NQ-HĐND
|
Ngày 09 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NSNN GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 TỈNH HÀ NAM.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ 20
(Ngày 08 -
09/12//2010)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11
ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi nghe và thảo luận tờ trình số
1607/TTr-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
ngân sách và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành “Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 -2015 tỉnh
Hà Nam” (Quy định cụ thể có phụ lục kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
- Giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết
này.
- Thường trực HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu
HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Hà Nam khoá
XVI kỳ họp thứ 20 thông qua./.
|
TM. CHỦ TOẠ
KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH HĐND TỈNH
Trần Nga
|
QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hà Nam)
A. Đối tượng và phạm vi điều
chỉnh
1. Đối tượng: các tổ chức và cá nhân quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
2. Phạm vi điều chỉnh
Nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước,
bao gồm:
2.1. Vốn cân đối ngân sách địa phương, gồm: vốn
ngân sách tập trung (vốn đầu tư trong cân đối phân bổ từ ngân sách trung ương
cho địa phương) và vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất của địa phương.
2.2. Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương, gồm: Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và Vốn hỗ trợ theo mục tiêu của
Chính phủ.
2.3. Nguồn vốn thu từ xổ số kiến thiết.
B. Các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015
I. Phân bổ vốn đầu tư phát
triển trong cân đối ngân sách địa phương
1. Tỷ lệ phân bổ
1.1. Vốn ngân sách tập trung: ngân sách tỉnh
70%; ngân sách huyện thành phố: 30%.
1.2. Vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: thực
hiện theo Nghị quyết số 32/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khoá XVI kỳ họp thứ 20 về phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng
nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách các cấp giai đoạn 2011 - 2015.
1.3. Nguồn vốn thu từ xổ số kiến thiết: ngân
sách tỉnh 100%, bố trí đầu tư cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề và y tế.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển
2.1. Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước; vốn đầu tư thuộc ngân sách chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn .
2.2. Các công trình, dự án được bố trí vốn phải
trong quy hoạch, có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
2.3. Bố trí vốn tập trung đảm bảo hiệu quả đầu
tư, theo thứ tự ưu tiên: bố trí trả nợ vay, vốn cho GPMB, dự án đã quyết toán,
dự án hoàn thành, vốn đối ứng các dự án trong và ngoài nước, thiết kế quy hoạch
và chuẩn bị đầu tư, dự án chuyển tiếp, dự án khởi công mới; không bố trí vốn
cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn.
2.4. Bảo đảm hợp lý giữa việc phục vụ các mục
tiêu phát triển của tỉnh với các địa phương trong tỉnh, ưu tiên phát triển
thành phố Phủ Lý thành đô thị loại II và xây dựng nông thôn mới; thu hẹp khoảng
cách về trình độ phát triển, thu nhập và mức sống dân cư giữa các huyện, thành
phố; chú trọng các xã, vùng còn khó khăn. Định mức chi đầu tư phát triển từ nguồn
vốn ngân sách tập trung phân cấp cho huyện, thành phố ổn định 5 năm 2011- 2015
với mức năm sau không thấp hơn năm trước. Thực hiện hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân
sách tỉnh cho các xã xây dựng nông thôn mới.
2.5. Bảo đảm sử dụng vốn ngân sách có hiệu quả,
tạo điều kiện thu hút, huy động các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển; bảo đảm
tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư.
3. Tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn ngân sách tập trung trong cân đối của địa phương đối với huyện,
thành phố
3.1. Tiêu chí: Gồm 5 tiêu chí sau:
- Tiêu chí dân số.
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ hộ
nghèo, số thu nội địa (không bao gồm thu sử dụng đất).
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự
nhiên, tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
- Tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã, gồm: số
đơn vị hành chính cấp xã và số xã miền núi.
- Tiêu chí bổ sung: tiêu chí đô thị loại 3.
3.2. Xác định điểm số từng tiêu chí cụ thể
Các số liệu của từng tiêu chí tính toán cho năm
2011, các năm tiếp theo từ năm 2012 - 2015, số liệu của từng tiêu chí lấy số liệu
năm trước liền kề theo công bố chính thức của các cơ quan có thẩm quyền.
a) Tiêu chí dân số: lấy số dân theo kết
quả điều tra dân số 01/4/2009 được Cục Thống kê tỉnh công bố.
- Mức từ 100 ngàn người trở xuống được 10 điểm.
- Mức từ 100 ngàn người trở lên, cứ tăng thêm 10
ngàn dân được tính thêm 1 điểm.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm
2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo và số thu nội địa (không bao gồm thu sử dụng đất).
- Điểm của tiêu chí hộ nghèo: Căn cứ số liệu điều
tra hộ nghèo năm 2010, theo chuẩn mới do Sở Lao động Thương binh và Xã hội cung
cấp.
+ Mức tỷ lệ hộ nghèo từ dưới 10 % trở xuống: 1
điểm.
+ Mức tỷ lệ hộ nghèo trên 10%, cứ tăng 1% được
tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa (không bao gồm
tiền thu sử dụng đất). Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2010 được UBND
tỉnh giao.
+ Mức đến 20 tỷ đồng: tính 1 điểm.
+ Mức trên 20 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng: cứ tăng 1
tỷ đồng tính 0,1 điểm.
+ Mức trên 40 tỷ đồng đến 70 tỷ đồng: cứ tăng 1
tỷ đồng tính 0,3 điểm.
+ Mức trên 70 tỷ đồng đến 120 tỷ đồng: cứ tăng
1tỷ đồng tính 0,4 điểm.
+ Mức trên 120 tỷ đồng: cứ tăng 1tỷ đồng tính
0,5 điểm.
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm 2 tiêu
chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tự nhiên. Lấy theo số liệu diện tích đất tự nhiên và diện tích đất trồng
lúa (của 1 vụ) năm 2009 theo công bố của Cục Thống kê.
- Điểm của tiêu chí diện tích đất tự nhiên:
+ Mức nhỏ hơn đến 5.000 ha được 5 điểm.
+ Mức trên 5.000ha đến 10.000ha: cứ tăng 1.000ha
tính thêm 0,5 điểm.
+ Mức trên 10.000ha, cứ tăng 1000ha tính thêm
0,3 điểm.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
+ Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa đến 30 %: không
tính điểm.
+ Mức tỷ lệ từ trên 30% đến 45%: cứ tăng 1% tính
thêm 0,3 điểm.
+ Mức trên 45%: cứ tăng 1% tính thêm 0,5 điểm.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã: Bao
gồm 2 tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã và số xã miền núi.
- Số đơn vị hành chính cấp xã: mỗi xã tính 1 điểm.
- Số xã miền núi: mỗi xã tính 0,5 điểm.
e) Tiêu chí bổ sung:
Tiêu chí đô thị loại 3: tính bằng 50% tổng số điểm
của tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã.
3.3. Xác định mức vốn phân bổ cho mỗi huyện,
thành phố:
Căn cứ vào khả năng nguồn vốn hàng năm từ ngân
sách tập trung, tỉnh giành ra một số vốn nhất định (gọi là A - tính theo khoản
1.1 mục C) để giao cho các huyện, thành phố (không tính tiền đất).
Căn cứ vào các tiêu chí, định mức ở mục 3.2, xác
định cụ thể số điểm từng huyện, thành phố (gọi là Bi). Tổng số điểm (B)
= tổng số điểm của 6 huyện, thành phố.
Vốn định mức cho
1 điểm phân bổ vốn (K)
|
=
|
A (Tổng số vốn)
|
B (Tổng số điểm)
|
Số vốn của từng huyện thị được phân bổ (Vi): Vi
= K x Bi
II. Nguyên tắc, tiêu chí phân
bổ vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho địa phương:
1. Các chương trình MTQG: việc bố trí vốn thực
hiện theo theo mục tiêu, và các quy định của Chính phủ.
2. Vốn hỗ trợ
theo mục tiêu của Chính phủ: thực hiện việc bố trí vốn theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hàng năm. Nếu trong Quyết định của Thủ tướng Chính phủ chỉ
ghi đối tượng hỗ trợ thì căn cứ vào chương trình, dự án đã được phê duyệt thuộc
đối tượng hỗ trợ để bố trí, việc bố trí vốn đảm bảo tập trung, nhằm phát huy hiệu
quả vốn đầu tư.
2.1. Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế xã hội
vùng Đồng bằng sông Hồng theo Nghị quyết 54/NQ-TƯ ngày 14/9/2005 của Bộ Chính
trị.
2.2. Chương trình củng cố nâng cấp hệ thống đê
sông.
2.3. Chương trình phát triển giống cây nông, lâm
nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản.
2.4. Chương trình bố trí di dân, định canh, định
cư.
2.5. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
2.6. Hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ rừng
bền vững.
2.7. Hỗ trợ vốn đối ứng cho các dự án ODA: hỗ trợ
cho các dự án do địa phương trực tiếp làm chủ dự án, hiệp định văn kiện dự án
đã được ký kết với nhà tài trợ.
2.8. Hỗ trợ đầu tư các trung tâm giáo dục, lao động
xã hội.
2.9. Hỗ trợ đầu tư bệnh viện tuyến huyện, tỉnh.
2.10. Hỗ trợ đầu tư có mục tiêu cho các dự án cấp
bách: hỗ trợ các dự án được lãnh đạo Đảng và Nhà nước yêu cầu bố trí vốn đầu tư
hàng năm.
2.11. Hỗ trợ đầu tư xây dựng các trụ sở UBND cấp
xã.
2.12. Hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch.
2.13. Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm
công nghiệp các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn./.