HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2010/NQ-HĐND
|
Bắc Kạn, ngày 19
tháng 11 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
KHOÁ VII, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THÁNG 11 NĂM 2010
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23
tháng 06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30
tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày
27 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015; Báo cáo Thẩm tra số 40/BC-BKT&NS ngày 09 tháng 11 năm
2010 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận
của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua và thay thế
Nghị quyết số 17/2007/NQ-HĐND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Bắc Kạn.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
giao Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh
khoá VII, kỳ họp chuyên đề tháng 11 năm 2010 thông qua ngày 10 tháng 11 năm
2010./.
NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN
BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Nghị quyết số: 32/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. CÁC NGÀNH, LĨNH
VỰC SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách
nhà nước được bố trí để chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của các ngành, lĩnh
vực dưới đây:
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Xây dựng,
cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án thủy lợi, đê kè và phòng chống lụt
bão; các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống
vật nuôi và giống thủy sản; cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về cây
trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thủy
sản.
2. Công nghiệp: Đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp; mạng lưới điện vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Giao thông vận tải: Xây dựng và nâng cấp
các công trình, dự án giao thông đường bộ.
4. Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải: Xây
dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất
thải.
5. Kho tàng: Xây dựng, cải tạo và nâng cấp
các công trình thuộc hệ thống kho tàng, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng theo phân cấp.
6. Thương mại - Du lịch: Xây dựng hạ tầng chợ
trung tâm huyện, chợ nông thôn theo đúng quy định của nhà nước và hạ tầng du
lịch theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tính hiệu quả sau
đầu tư.
7. Văn hóa: Xây dựng và cải tạo các công
trình, dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện, nhà văn hoá.
8. Thể thao: Xây dựng và cải tạo các công
trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
9. Thông tin và truyền thông: Xây dựng và cải
tạo các công trình, dự án phục vụ hoạt động xuất bản, thông tấn, báo chí, phát
thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có
thẩm quyền.
10. Khoa học, công nghệ và công nghệ thông
tin: Xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công
nghệ, như: các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích,
kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học
tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi
cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh; các trạm trại thực nghiệm; xây
dựng và cải tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng
cổng thông tin.
11. Giáo dục và đào tạo: Xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học nghề nghiệp, trung cấp
chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng.
12. Y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm: Xây
dựng và cải tạo các công trình Dự án Bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trung tâm Dân
số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung tâm Kiểm nghiệm, Trạm Y tế; xây dựng các khu
cách ly gia súc và gia cầm trong công tác kiểm dịch; xây dựng các lò giết mổ
tập trung.
13. Xã hội: Xây dựng và cải tạo các công
trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh
binh, người già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và
các công trình trợ giúp xã hội khác.
14. Tài nguyên và Môi trường: Xây dựng và cải
tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn,
thăm dò địa chất và khoáng sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo
môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường, năng lượng tái tạo.
15. Quản lý nhà nước: Xây dựng và cải tạo trụ
sở, nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh.
16. Quốc phòng - An ninh: Xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN
BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC SỞ, NGÀNH CỦA TỈNH
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh được
sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước gồm:
- Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Các cơ quan Hội đồng nhân dân.
- Các sở, ngành và các cơ quan trực thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
- Các cơ quan của các tổ chức chính trị.
- Đối với vốn đầu tư cho các tổ chức xã hội
và các tổ chức phi chính phủ khác sẽ xem xét cụ thể từng công trình, dự án phục
vụ cho các mục tiêu nhiệm vụ cụ thể vì lợi ích công được Uỷ ban nhân dân tỉnh
giao.
2. Bố trí vốn đầu tư cho các sở, ban, ngành
đoàn thể của tỉnh
- Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các sở,
ban, ngành, đoàn thể dựa trên cơ sở nhu cầu và khả năng cân đối vốn cho từng
ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển và kế hoạch đầu tư trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
- Chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp và phục vụ lợi ích công.
- Việc phân bổ vốn thực hiện dự án cho các
sở, ban, ngành, đoàn thể phải trên cơ sở các dự án có trong quy hoạch, các dự
án có đủ thủ tục đầu tư theo quy định.
3. Nguyên tắc bố trí vốn cho các công trình,
dự án của các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh.
- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng được bố trí vốn phải phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải
nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy
định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu
tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, các công trình, dự án
hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công
đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3
năm; không bố trí vốn ngân sách nhà nước cho các dự án khi chưa xác định được
rõ nguồn vốn.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công
bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
III. NGUYÊN TẮC, TIÊU
CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI DO CẤP HUYỆN QUẢN
LÝ
1. Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định
mức phân bổ vốn:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây
dựng cho năm 2011 được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của
ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu
tư phát triển.
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công
bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối
không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư cho Khoa
học công nghệ, đầu tư cho giáo dục - đào tạo, trả nợ vốn vay tín dụng và các
khoản đầu tư khác mà Chính phủ giao cụ thể cho từng lĩnh vực (sau đây gọi tắt
là vốn đầu tư phát triển trong cân đối) năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định
2011 - 2015 của từng huyện, thị xã không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
2. Các tiêu chí phân bổ vốn:
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển
trong cân đối cho các huyện, thị xã gồm 5 nhóm sau đây:
- Tiêu chí dân số, gồm: số dân trung bình của
các huyện, thị xã
- Tiêu chí về trình độ phát triển, gồm: tỷ lệ
hộ nghèo, số thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu sử dụng đất)
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự
nhiên của các huyện, thị xã.
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: bao
gồm tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã, số xã khu vực II và III của từng
huyện, thị xã.
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Tiêu chí thị xã trung tâm tỉnh lỵ: thị xã
Bắc Kạn (nâng cấp đô thị thị xã Bắc Kạn từ loại IV lên loại III theo Nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X).
+ Tiêu chí nâng cấp xã Vân Tùng lên thành thị
trấn Vân Tùng theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X: huyện
Ngân Sơn.
3. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ
thể:
a) Tiêu chí dân số:
Số dân trung bình
|
Điểm
|
10.000 người
|
1
|
Dân số trung bình của các huyện, thị xã để
tính toán điểm được xác định căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê năm
2009.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển, bao gồm 2
tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm số thu từ
sử dụng đất) của các huyện, thị xã.
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
5% hộ nghèo
|
1
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số liệu
điều tra hộ nghèo năm 2009 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
(2) Điểm của tiêu chí thu ngân sách trên địa
bàn:
Thu ngân sách trên
địa bàn
|
Điểm
|
Đến 5 tỷ đồng
|
3
|
Trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm
|
0,1
|
Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,3
|
Trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng, cứ 1 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,6
|
Trên 30 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm
được tính thêm
|
1,2
|
Số thu ngân sách trên địa bàn được xác định
số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2009 (do Cục Thuế tỉnh
báo cáo).
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm: diện tích đất
tự nhiên cuả các huyện, thị xã.
Diện tích đất tự
nhiên
|
Điểm
|
Đến 20.000 ha
|
3
|
Trên 20.000 ha đến 50.000 ha, cứ 10.000 ha
tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Trên 50.000 ha, cứ 10.000 ha tăng thêm được
tính thêm
|
0,5
|
Diện tích đất tự nhiên xác định tính điểm lấy
theo công bố của Cục Thống kê năm 2009.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, bao
gồm: số đơn vị hành chính cấp xã và số xã khu vực II, III.
(1) Điểm của tiêu chí số đơn vị hành chính
cấp xã:
Đơn vị hành chính
cấp xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
Số đơn vị hành chính cấp xã tính toán điểm
căn cứ vào số liệu công bố của Cục Thống kê về số đơn vị hành chính cấp xã đến
ngày 31 tháng 12 năm 2009.
(2) Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính cấp
xã khu vực II và III
Đơn vị hành chính
cấp xã khu vực II, III
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,2
|
Số xã khu vực II và III được xác định theo
Quyết định số : 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Uỷ ban dân tộc về việc
công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển;
Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
đ) Các tiêu chí bổ sung
Địa phương
|
Điểm
|
Thị xã Bắc Kạn
|
40
|
Huyện Ngân Sơn
|
5
|
4. Xác định mức phân bổ vốn cho các huyện,
thị xã:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số
điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 8 huyện, thị làm căn cứ để phân bổ
vốn đầu tư trong cân đối, theo các công thức sau:
Trong đó:
Xn là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện,
thị thứ n.
K là tổng số vốn đầu tư giao cho các huyện,
thị. (Tổng số vốn đầu tư trong cân đối sau khi trừ đi số vốn đầu tư từ thu sử
dụng đất, hỗ trợ doanh nghiệp, đầu tư cho Khu công nghiệp, đầu tư cho giáo dục
- đào tạo, trả nợ vốn vay tín dụng và các khoản đầu tư khác mà Chính phủ giao
cụ thể cho từng lĩnh vực, số còn lại sẽ phân bổ cho cấp huyện theo tỷ lệ của
từng năm).
Y là tổng số điểm của 8 huyện, thị.
Un là tổng số điểm của huyện, thị thứ n.
5. Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ theo các tiêu chí và định mức
trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối thấp hơn kế hoạch
năm 2010 (số vốn do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn
đầu tư trong cân đối kế hoạch năm 2010 do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
IV. CÁC NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG,
VỐN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Thực hiện theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước
giai đoạn 2011 - 2015; và các quy định cụ thể của các chương trình mục tiêu,
mục tiêu quốc gia do các bộ, ngành Trung ương hướng dẫn.
V. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ
ĐIỀU HÀNH VỐN ĐẦU TƯ TRONG CÂN ĐỐI
1. Tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư trong cân đối
giữa cấp tỉnh và cấp huyện:
- Giai đoạn 2008 - 2010, tỷ lệ phân bổ giữa
cấp tỉnh và cấp huyện tương ứng là 80% và 20% tổng số vốn đầu tư phát triển
trong cân đối. Ở giai đoạn này phần lớn nguồn lực tập trung ở cấp tỉnh quản lý
và điều hành vì còn nhiều dự án đầu tư công lớn chưa hoàn thành. Giai đoạn 2011
- 2015, tỉnh sẽ nâng dần tỷ lệ phân bổ vốn cho cấp huyện quản lý. Tuy nhiên,
trong 2 năm đầu tỉnh vẫn phải tập trung nguồn lực để đầu tư một số dự án lớn
như: hệ thống trụ sở huyện Ba Bể, huyện Ngân Sơn, thị xã Bắc Kạn, một số trụ sở
của khối các sở, ngành; phục vụ an ninh - quốc phòng và giải quyết một phần
khối lượng nợ của giai đoạn 2006 - 2010.
Vì vậy, giai đoạn 2011 - 2015 căn cứ vào tổng
số vốn đầu tư phát triển trong cân đối hàng năm được Chính phủ giao, tỷ lệ phân
bổ giữa cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện theo lộ trình sau:
+ Năm 2011 - 2012: Tỉnh phân bổ 60%, huyện
phân bổ 40% tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối.
+ Năm 2013 - Năm 2015: Tỉnh phân bổ 50%,
huyện phân bổ 50% tổng số vốn đầu tư phát triển trong cân đối.
2. Đối với các ngành:
- Việc phân bổ vốn đầu tư của các ngành phải
căn cứ vào nghị quyết, mục tiêu của tỉnh và bố trí có trọng điểm. Đồng thời
phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, quy
hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành.
Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã
quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình
chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ
xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và phải đủ thủ
tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các
công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải (nhóm C
không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm).
- Kế hoạch đầu tư hàng năm của các ngành
(danh mục các chương trình, dự án được lập theo thứ tự ưu tiên) gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra theo đúng quy định hiện hành, tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh để giao kế hoạch năm.
Trong quá trình thực hiện các ngành nếu có
phát sinh mới, trình tự thực hiện theo quy định trong cơ chế điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
3. Đối với các huyện, thị xã:
- Mức vốn đầu tư giao cho các huyện, thị xã
năm 2011 là mức tối thiểu cho các năm cả giai đoạn 2011 - 2015, các năm tiếp
theo mức vốn đầu tư cho các huyện, thị xã hàng năm không thấp hơn năm 2011.
- Ưu tiên thanh toán cho các công trình đã
quyết toán; các công trình còn nợ khối lượng thực hiện lớn; các công trình
chuyển tiếp, nhất là các công trình đã quá hạn đầu tư; các công trình mới chỉ
xem xét những công trình thực sự bức xúc cần thiết phải đầu tư và phải đủ thủ
tục đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành; việc bố trí vốn cho các
công trình khởi công mới phải đảm bảo đầu tư tập trung, không dàn trải (nhóm C
không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm).
- Các công trình, dự án đầu tư xây dựng mới
phải có quy mô hợp lý, cân đối với nguồn lực của địa phương.
- Phải gắn kết với chương trình phát triển
nông thôn mới theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020 (tập trung ưu tiên xây dựng trụ sở xã, trường học đạt
chuẩn quốc gia, trạm y tế xã...)
- Tháng 9 hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư
phải làm việc với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã để đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch năm trước, định hướng kế hoạch năm sau.
- Chậm nhất 10 ngày sau khi giao kế hoạch chi
tiết, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính để theo dõi, tổng hợp. Đồng thời phải thực hiện nghiêm túc công tác
báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định hiện hành./.