Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khóa XIV, kỳ họp thứ 16 ban hành

Số hiệu 132/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2009
Ngày có hiệu lực 01/01/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Bùi Thanh Quyến
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 132/2009/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 09 tháng 12 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật ổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Nghị định số 52/2009/NĐ - CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 56/TTr - UBND ngày tháng 27 tháng 11 năm 2009 về việc đề nghị quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

(Chi tiết quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương có phụ lục kèm theo)

Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương khoá XIV kỳ họp thứ 16 thông qua./.

 

 

CHỦ TỊCH




Bùi Thanh Quyến

 

PHỤ LỤC

QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 132 /2009/NQ-HĐND ngày 09 /12/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh)

1. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc

Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước

2.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định danh mục tài sản mua sắm theo phương thức tập trung, thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và giao cho đơn vị thực hiện việc mua sắm tài sản theo phương thức tập trung theo trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan quy định.

Quyết định mua sắm tài sản là trụ sở làm việc, ô tô để trang cấp cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên địa bàn tỉnh theo dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm hoặc dự toán bổ sung của cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Riêng việc mua sắm tài sản không phải là trụ sở làm việc, xe ô tô từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

3. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước

3.1. Thuê trụ sở làm việc:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định cho phép cơ quan nhà nước được thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động có mức tiền thuê từ 50 triệu đồng/năm đến dưới 100 triệu đồng/năm.

c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước có nhu cầu thuê trụ sở làm việc quyết định thuê trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động trong phạm vi dự toán kinh phí được giao có mức tiền thuê dưới 50 triệu đồng/năm.

3.2. Thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc:

[...]