Nghị quyết 13/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2019 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

Số hiệu 13/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2018
Ngày có hiệu lực 09/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Văn Du
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/NQ-HĐND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 94/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh tỉnh Bắc Kạn năm 2019; Báo cáo số 470/BC-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh năm 2018; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2019; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh năm 2018

Năm 2018, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn có nhiều chuyển biến tích cực, 26/30 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,9%. Sản xuất nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng ổn định. Sản xuất công nghiệp có khi sắc, giá trị sản xuất công nghiệp vượt kế hoạch. Hoạt động du lịch, thương mại, dịch vụ tiếp tục đạt kết quả khá. Các lĩnh vực y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội và giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới được tích cực triển khai. Đời sống nhân dân được cải thiện. Công tác cải cách hành chính có chuyn biến tích cực. Quốc phòng, an ninh được đảm bảo và giữ vững.

Bên cnh những kết quả đạt được, kinh tế - xã hội năm 2018 của tỉnh còn một số tồn tại, hạn chế: Có 4/30 chỉ tiêu không đạt kế hoạch; việc phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa còn chậm, sản xuất công nghiệp còn nhiều khó khăn, thiếu ổn định, số doanh nghiệp hoạt động có đóng góp cho ngân sách nhà nước còn hạn chế. Việc xử lý các dự án đầu tư dở dang tại Khu công nghiệp Thanh Bình để bố trí quỹ đất cho các dự án đầu tư mới chậm được thực hiện; tiến độ xây dựng nông thôn mới, giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm, nhất là các chương trình mục tiêu quốc gia; thu ngân sách còn khó khăn, thu cân đối ngân sách không đạt dự toán. Tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản, khoáng sản trái phép còn nổi cộm chưa có giải pháp quản lý hữu hiệu. Tình trạng tranh chấp đất đai giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm nghiệp Bc Kạn với các hdân trên địa bàn một số địa phương chưa được giải quyết dứt điểm; chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đi với việc giải quyết thủ tục hành chính, liên quan đến lĩnh vực đất đai, xây dựng còn thấp; tình hình tai nạn giao thông tăng cả 3 tiêu chí.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Tổ chức cơ cấu lại ngành nông nghiệp phù hợp với lợi thế của địa phương. Tập trung phát triển nông - lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hóa, xây dựng nông thôn mới; đôn đốc, tháo gỡ khó khăn cho phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến; tăng cường quản lý đầu tư công; nâng cao chất lượng dịch vụ, du lịch, đa dạng hóa loại hình dịch vụ. Chú trọng cải thiện nâng cao chỉ snăng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chú trọng thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng và an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh năm 2010) đạt 6,8%. Trong đó: Nông, lâm nghiệp tăng 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,5%; dịch vụ tăng 7,9%.

b) Tổng giá trị gia tăng (giá hiện hành) đạt 10.700 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt trên 32,6 triệu đồng/người.

c) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 700 tỷ đồng. Thực hiện tiết kiệm 12% chi thường xuyên, 5% dự toán công trình đối với các dự án khởi công mới.

d) Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất nông nghiệp sang trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao tăng thêm 342 ha; tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 175.000 tấn; trồng rừng 5.735 ha, trong đó trồng rừng gỗ lớn 2.000 ha; tỷ lệ che phủ rừng duy trì 72,1%; số hợp tác xã thành lập mới trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp là 16 hợp tác xã; số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 06 xã.

đ) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 7%.

e) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hp vệ sinh 98%; tỷ lệ hộ sử dụng điện lưới quốc gia 97,5%.

g) Số lao động được giải quyết việc làm mới 5.000 lao động.

h) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2-2,5%; trong đó các huyện nghèo 30a giảm 3,5 - 4%.

i) Số xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã tăng thêm 4 xã; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 96%; duy trì tỷ lệ tăng dân số 1%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 17,6%.

k) Số trường đạt chuẩn quốc gia tăng thêm 8 trường; tỷ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia đạt trên 90%.

l) Tỷ lệ làng, thôn, tổ dân phố đạt “Làng Văn hóa” 68%; tỷ lệ số hộ gia đình đạt Gia đình văn hóa 84%.

m) Tỷ lệ cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm 95%; tỷ lệ cán bộ công chức cấp xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên 90%.

n) Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh tăng 01 bậc trở lên; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 5 bậc trở lên.

o) Chỉ tiêu tuyển quân, động viên quân dự bị, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho các đối tượng 100%; tỷ lệ khám phá án trên 85%; tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí.

Điều 3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

[...]