Nghị quyết 13/2015/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Sóc Trăng ban hành

Số hiệu 13/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2015
Ngày có hiệu lực 20/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2015/NQ-HĐND

Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015 VÀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Báo cáo số 225/BC-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân và giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Tình hình kinh tế - xã hội năm 2015

Thống nhất với nhận định đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân được nêu trong Báo cáo số 225 /BC-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng.

2. Mục tiêu, các chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu năm 2016

a) Mục tiêu

Tập trung huy động nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tăng cường đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội; tiếp tục cải thiện đời sống Nhân dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

b) Các chỉ tiêu chủ yếu

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 8 - 8,5%.

- GRDP bình quân đầu người đạt 41,20 triệu đồng/năm.

- Cơ cấu kinh tế Khu vực I, II, III tương ứng là 34,72% - 14,48% - 50,80%.

- Sản lượng lúa bình quân đạt trên 2 triệu tấn/năm; trong đó, lúa đặc sản chiếm 35,37%.

- Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy, hải sản 220.500 tấn; trong đó, khai thác biển 59.500 tấn.

- Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 01 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 144 triệu đồng.

- Có 31,25% (25/80) xã trở lên hoàn thành 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, 35% (28/80) xã còn lại đạt 15 tiêu chí trở lên.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh năm 2010) đạt trên 25.000 tỷ đồng.

- Giá trị xuất khẩu hàng hóa 670 triệu USD; trong đó, giá trị xuất khẩu thủy sản 620 triệu USD.

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 58.000 tỷ đồng.

- Thu ngân sách nhà nước 1.746 tỷ đồng; trong đó, thu trong cân đối 1.190 tỷ đồng.

- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến nhà trẻ đạt 7,06%; mẫu giáo đạt 79,09%; trong đó, trẻ em 5 tuổi 99%. Tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học đạt 99,95%, trung học cơ sở 94%, trung học phổ thông 54%.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 43%.

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 14%; giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 0,85%.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế 82,57%.

[...]