HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
125/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 10 tháng 12 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2007- 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
sửa đổi năm 2002; căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước
giai đoạn 2007-2010 và Quyết định số 219/2006/QĐ- TTg ngày 29/9/2006 về việc sửa
đổi một số nội dung Quyết định số 210/2006/QĐ- TTg;
Căn cứ Quyết định số
07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi và Thông tư số
676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của Liên bộ: Uỷ ban dân tộc,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng
dẫn thực hiện chương trình 135 giai đoạn II; Thông tư số 86/2006/TT- BTC ngày
18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách Trung ương cho ngân sách địa phương;
Xét Tờ trình số 172/TTr-UBND
ngày 24/11/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Báo cáo số 226/BC- KTNS ngày 5/12/2006 của Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh về
việc thẩm tra về lĩnh vực kinh tế - ngân sách tại kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh khoá
XII; tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành các tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách Nhà nước giai đoạn 2007- 2010, cụ thể như sau:
Phần thứ
nhất: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
I. ĐỐI TƯỢNG: Vốn đầu tư
phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý, bao gồm các nguồn vốn sau:
1- Vốn cân đối ngân sách địa
phương (vốn bổ sung trong cân đối theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước).
2- Vốn bổ sung có mục tiêu của
Chính phủ.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG: Các
sở, ngành của tỉnh và các huyện, thị xã trên địa bàn.
Phần thứ
hai: CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
A. PHÂN BỔ
CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG BỔ SUNG CÂN ĐỐI
I. TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CẤP
GIỮA NGÂN SÁCH CẤP TỈNH VÀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1. Nguồn bổ sung trong cân đối:
Trên cơ sở mức vốn bổ sung trong cân đối Chính phủ giao cho tỉnh và ổn định
trong thời kỳ 2007- 2010 sau khi trừ đi các khoản chi, lĩnh vực chi được Chính
phủ giao rõ cơ cấu và các khoản thanh toán nợ thuộc ngân sách cấp tỉnh, phần
còn lại sẽ phân cấp giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, thị theo lộ
trình và tỷ lệ sau:
a- Năm 2007: Ngân sách cấp tỉnh
85%; ngân sách cấp huyện 15%.
b- Năm 2008: Ngân sách cấp tỉnh
80%; ngân sách cấp huyện 20%.
c- Năm 2009: Ngân sách cấp tỉnh
75%; ngân sách cấp huyện 25%.
d- Năm 2010: Ngân sách cấp tỉnh
70%; ngân sách cấp huyện 30%.
2. Nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:
phân cấp cho ngân sách cấp huyện 100% khoản thu từ ngân sách cấp huyện.
II. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH CẤP TỈNH: Phân bổ cho những nội dung sau:
1- Thanh toán nợ XDCB các công
trình thuộc ngân sách cấp tỉnh.
2- Đối ứng các dự án ODA do tỉnh
quản lý.
3- Trả nợ các khoản vốn vay, các
khoản ứng trước ngân sách.
4- Bố trí cho quy hoạch và chuẩn
bị đầu tư các công trình do tỉnh quản lý
5- Bố trí các công trình chuyển
tiếp.
6- Bố trí khởi công mới các công
trình thực sự cần thiết, đã có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN
Phần vốn ngân sách cấp huyện để
đầu tư các công trình do huyện, thị xã quản lý theo các mục tiêu:
1- Quy hoạch và chuẩn bị đầu tư
các công trình do huyện quản lý.
2- Đối ứng các dự án ODA (nếu
có).
3- Trả nợ các khoản vốn vay (nếu
có).
4- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành các công trình do huyện quản lý.
5- Bố trí các công trình chuyển
tiếp và khởi công mới các công trình thực sự cần thiết đã có đầy đủ thủ tục
theo quy định.
6- Đối với các khoản đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước:
Ngân sách huyện, thị sử dụng toàn bộ khoản thu này để đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội tại địa phương và giải phóng mặt bằng.
III. CÁC TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC
XÁC ĐỊNH MỨC VỐN PHÂN CẤP CHO CÁC HUYỆN, THỊ THỜI KỲ 2007- 2010
1. Các tiêu chí: Theo 5 tiêu chí
cụ thể sau:
1.1. Tiêu chí về dân số, bao gồm
2 tiêu chí: số dân các huyện, thị xã và số người dân tộc thiểu số.
1.2. Tiêu chí về trình độ phát
triển, bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo và số thu ngân sách trên địa bàn
(không bao gồm số thu từ đất).
1.3. Tiêu chí về diện tích tự
nhiên của các huyện, thị xã.
1.4. Tiêu chí về đơn vị hành
chính, bao gồm 3 tiêu chí: số đơn vị hành chính cấp xã, số xã vùng cao và số xã
biên giới của các huyện, thị.
1.5. Các tiêu chí bổ sung, bao gồm
2 tiêu chí: các huyện, thị xã vùng trọng điểm kinh tế- chính trị; các trung tâm
huyện mới.
2. Xác định số điểm của các tiêu
chí
2.1. Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng
dân số của huyện, thị xã và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu công
bố của Cục Thống kê tỉnh nhân với tốc độ tăng dân số bình quân của tỉnh. Huyện,
thị nào có tốc độ tăng dân số cao hơn cả tỉnh sẽ chỉ được tính bằng mức tăng
chung) cụ thể như sau:
a. Điểm của tiêu chí dân số
chung.
Các huyện, thị có số dân dưới
50.000 người được tính 5 điểm; từ 50.000 người trở lên, cứ 10.000 người tăng
thêm được cộng thêm 1 điểm.
b. Điểm tiêu chí dân tộc thiểu số.
Cứ 10.000 người dân tộc thiếu số
được tỉnh 1 điểm.
2.2. Tiêu chí về trình độ phát
triển
2.2.1. Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ
nghèo.
Các huyện, thị có tỷ lệ hộ nghèo
(theo chuẩn mới) dưới 10% không được tính điểm theo tiêu chí này. Cứ 10% hộ đói
nghèo được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 01% được tính thêm 0,1 điểm.
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn
cứ số liệu công bố của sở Lao động- Thương binh và xã hội năm 2006.
2.2.2. Điểm của tiêu chí số thu
ngân sách (không bao gồm số thu từ đất)
a. Thu dưới 3 tỷ đồng được tính
1 điểm.
b. Thu từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ
đồng , ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm 0,2
điểm.
c. Thu từ 5 tỷ đồng đến dưới 10
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần b, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,3 điểm.
d. Thu từ 10 tỷ đồng đến dưới 15
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần c, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,4 điểm.
e. Thu từ 15 tỷ đồng đến dưới 20
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần d, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,5 điểm.
g. Thu từ 20 tỷ đồng đến dưới 25
tỷ đồng, ngoài số điểm được hưởng ở phần d, cứ 1 tỷ tăng thêm được cộng thêm
0,6 điểm.
h. Thu từ 25 tỷ đồng trở lên,
ngoài số điểm được hưởng ở phần g, cứ 1 tỷ tăng thêm được 0,7 điểm.
2.3. Tiêu chí về diện tích tự
nhiên
Điểm của tiêu chí diện tích tự
nhiên được tính như sau:
a. Dưới 30.000 ha được tính 3 điểm.
b. Từ 30.000 ha đến dưới 100.000
ha, ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 10.000 ha tăng thêm được cộng thêm
0,3 điểm.
c. Từ 100.000 ha trở lên, ngoài
số điểm được hưởng ở phần b, cứ 10.000 ha tăng thêm được công thêm 0,2 điểm.
2.4. Tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã
2.4.1. Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã
Cứ 01 xã, phường, thị trấn được
tính 0,4 điểm.
2.4.2. Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã vùng cao
Ngoài số điểm ở phần 2.4.1, cứ mỗi
xã vùng cao được cộng thêm 0,2 điểm
2.4.3. Điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã biên giới.
Ngoài số điểm ở phần 2.4.1, cứ mỗi
xã biên giới được cộng thêm 1 điểm.
Số đơn vị hành chính cấp xã căn
cứ theo số liệu của Sở Nội vụ và Ban dân tộc tỉnh.
2.5. Các tiêu chí đặc thù
a. Các huyện, thị xã vùng trọng
điểm kinh tế- chính trị:
- Thị xã Sơn La được cộng thêm
20 điểm.
- Các huyện Mai Sơn, Mộc Châu mỗi
huyện được cộng thêm 10 điểm.
b. Các trung tâm huyện mới: mỗi
huyện được cộng thêm 10 điểm
3. Xác định mức vốn phân bổ cho
các huyện, thị
Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thị và tổng số điểm của 11 huyện, thị làm căn cứ
để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo công thức sau:
Gọi A là tổng số vốn bổ sung
trong cân đối phân cấp cho các huyện, thị (không bao gồm vốn đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất)
Gọi B là tổng điểm của 11 huyện,
thị xã.
Gọi Di là tổng điểm của huyện thứ
i.
Ei là là số vốn bổ sung trong
cân đối phân bổ cho huyện thứ i.
B. PHÂN BỔ VỐN
BỔ SUNG CÓ MỤC TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ
I. PHÂN CẤP QUẢN LÝ
1. Phân cấp cho các huyện, thị
xã quản lý một số nguồn vốn sau
1.1. Nguồn vốn hỗ trợ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ- TTg ngày 20/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ. Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và chương trình đề án đã được
phê duyệt để phân bổ cho các huyện, thị.
1.2. Nguồn vốn
chương trình 135 giai đoạn II: HĐND tỉnh xây dựng bộ tiêu chí để phân bổ cho
các xã để ưu tiên các xã khó khăn hơn, không phân bổ bình quân.
1.3. Nguồn vốn chương trình bố
trí dân cư theo QĐ 193/QĐ-TTg. Căn cứ mức vốn Chính phủ giao và kế hoạch được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt để phân bổ cho các huyện, thị.
1.4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện
mới tách Sốp Cộp. Giao toàn bộ cho Chủ tịch UBND các huyện mới tách.
2. Các nguồn hỗ trợ theo mục
tiêu khác, thuộc ngân sách cấp tỉnh, phân bổ theo đúng các mục tiêu được hỗ trợ
và các chương trình dự án được duyệt.
II. NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ PHÂN
BỔ CỤ THỂ
a. Các nguồn vốn phân cấp cho
các huyện, thị xã
1. Nguồn vốn hỗ trợ đồng bào dân
tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 134/2004/QĐ- TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ
Căn cứ Quyết định 134/2004/QĐ-
TTg của Chính phủ, căn cứ đề án thực hiện được Chính phủ phê duyệt và mức vốn
được hỗ trợ hàng năm, HĐND tỉnh phân bổ cho các huyện, thị xã theo đúng đối tượng,
định mức và đề án được duyệt.
2. Chương trình 135 giai đoạn II
2.1.Các tiêu chí phân bổ nguồn vốn
chương trình 135 giai đoạn II:
- Tiêu chí về dân số, bao gồm 2
tiêu chí: số dân trong xã và xã có dân là người dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn:
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo.
- Tiêu chí về diện tích tự
nhiên.
- Tiêu chí về số bản trong xã.
- Tiêu chí về xã biên giới.
- Tiêu chí đặc thù, bao gồm: xã
là trung tâm cụm xã và các xã được đầu tư ít hơn trong giai đoạn I.
2.2. Xác định số điểm của từng
tiêu chí.
2.2.1. Tiêu chí dân số:
a. Điểm của tiêu chí số dân
trong xã: cứ 1.000 dân được 1 điểm và cứ tăng thêm 100 người được cộng 0,1 điểm.
b. Điểm của tiêu chí dân tộc thiểu
số: Các xã có dân là người dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn: được cộng 1 điểm.
2.2.2. Tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn mới. Cứ 10% hộ đói nghèo được tính 1 điểm và cứ tăng thêm 01% được
tính thêm 0,1 điểm.
2.2.3. Tiêu chí về diện tích tự
nhiên.
a. Dưới 5.000 ha được tính 3 điểm.
b. Từ 5.000 ha đến dưới 20.000
ha, ngoài số điểm được hưởng ở phần a, cứ 1.000 ha tăng thêm được cộng thêm 0,2
điểm.
c. Từ 20.000 ha trở lên, ngoài số
điểm được hưởng ở phần b, cứ 1.000 ha tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm.
2.2.4. Tiêu chí về số bản trong xã:
Cứ mỗi bản được tính 0,1 điểm.
2.2.5. Tiêu chí về xã biên giới.
Mỗi xã biên giới được cộng thêm
1 điểm.
2.2.6. Các tiêu chí đặc thù:
a. Xã là trung tâm cụm xã được cộng
1 điểm.
b. Xã có mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng
trong giai đoạn 1 (chương trình 135) được cộng thêm 1 điểm.
Các số liệu để tính toán số điểm
dựa trên bộ số liệu được các ngành chức năng công bố năm 2005.
2.3. Xác định mức vốn đầu tư cho
từng xã.
Phương pháp tính điểm và mức vốn
phân bổ cho từng xã tương tự như phương pháp tính đối với nguồn vốn cân đối
ngân sách địa phương.
2.4. Sau khi tính toán mức vốn
phân bổ theo các tiêu chí ở trên, HĐND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn cho
các huyện theo tổng mức và cơ cấu. để các huyện, thị thực hiện phân bổ cụ thể từng
công trình, dự án theo nguyên tắc sau:
- Các huyện áp dụng bộ tiêu chí
phân bổ vốn đối với các bản trong xã (tương tự tiêu chí phân bổ vốn đối với các
xã) để ưu tiên cho các bản khó khăn hơn.
- Căn cứ kế hoạch thực hiện
chương trình đã được HĐND quyết nghị, xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình,
trong đó phân kỳ thành 2 giai đoạn: giai đoạn 2007- 2008 và 2009- 2010.
- Trên cơ sở tổng mức vốn được tỉnh
giao và cơ sở phân bổ vốn đối với các bản như trên, các huyện tập trung đầu tư
cho các bản đặc biệt khó khăn nhất trong thời kỳ 2007- 2008.
3. Nguồn vốn chương trình bố trí
dân cư theo QĐ 193/QĐ-TTg
Căn cứ kế hoạch hàng năm và mức
vốn được Chính phủ giao để phân bổ nguồn vốn này cho các huyện quản lý.
4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng huyện
mới tách: Phân cấp cho UBND các huyện quản lý (năm 2007 chỉ có huyện Sốp Cộp).
b. Các nguồn vốn thuộc ngân sách
cấp tỉnh phân bổ theo các mục tiêu cho các ngành
1. Các chương trình mục tiêu quốc
gia: Phân bổ cho các ngành quản lý theo đúng các mục tiêu, đúng mức vốn được hỗ
trợ.
2. Vốn đầu tư theo Nghị quyết 37
của Bộ Chính trị: Bố trí đầu tư cho các công trình trọng điểm chuyển tiếp trong
các lĩnh vực sau: Giao thông, thuỷ lợi, y tế, quản lý nhà nước...
3. Nguồn vốn dự án 5 triệu ha rừng
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ- TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý rừng; căn cứ Thông tư số 86/2006/TT- BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài
chính.
Căn cứ quy hoạch, kế hoạch và
các dự án được duyệt về trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế, khoanh nuôi tái
sinh, bảo vệ rừng; HĐND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn này đến các chủ đầu
tư, các dự án thành phần.
4. Các nguồn hỗ trợ khác
4.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
du lịch: HĐND tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn này cho từng dự án.
4.2- Hỗ trợ đầu tư hạ tầng phát
triển giống thuỷ sản, giống cây trồng vật nuôi và giống cây lâm nghiệp: HĐND tỉnh
phân bổ trực tiếp cho các dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây
lâm nghiệp phục vụ sản xuất nông- lâm nghiệp của tỉnh.
4.3. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp. Nguồn vốn này cho các dự án đền bù giải phóng mặt bằng và xử
lý nước thải tập trung khu công nghiệp Mai Sơn.
4.4. Hỗ trợ kết cấu hạ tầng
thương mại: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu và hỗ trợ đầu tư hạ tầng
chợ.
a. Đối với hỗ trợ đầu tư hạ tầng
khu kinh tế cửa khẩu: Tập trung đầu tư cửa khẩu Lạnh Bánh, cửa khẩu Chiềng
Khương (chợ cửa khẩu) và xử lý phần còn lại của dự án cấp nước cửa khẩu Lóng Sập-
Mộc Châu.
b. Đối với hỗ trợ đầu tư hạ tầng
chợ. Theo kế hoạch hàng năm sẽ phân bổ cho các dự án chợ đã được phê duyệt.
4.5. Hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ
sở xã: Sau khi chương trình được Chính phủ phê duyệt, căn cứ số xã được hỗ trợ
đầu tư, HĐND tỉnh sẽ phân cấp nguồn vốn này cho ngân sách cấp huyện quản lý.
4.5. Hỗ trợ đầu tư các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện: Theo quyết định số 225/2005/QĐ- TTg ngày 15/9/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện
đa khoa khu vực giai đoạn (2005- 2008). HĐND tỉnh phân bổ trực tiếp cho các dự
án đang chuyển tiếp từ các năm trước.
4.6. Hỗ trợ kinh phí trang thiết
bị phát sóng truyền thanh- truyền hình. Nguồn vốn này phân bổ cho các dự án do
đài Phát thanh- Truyền hình quản lý.
4.7. Chương trình quản lý bảo vệ
biên giới đất liền: Năm 2007 chỉ hỗ trợ đầu tư các tuyến giao thông quản lý
biên giới chuyển tiếp từ năm 2006. Sau khi chương trình được Chính phủ phê duyệt,
căn cứ vào các chương trình dự án được duyệt, HĐND tỉnh sẽ phân bổ nguồn vốn
này cho các ngành (Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh) và
các huyện biên giới quản lý.
4.8. Hỗ trợ vốn đối ứng các dự
án ODA: HĐND tỉnh phân bổ trực tiếp cho các dự án ODA thuộc diện cấp phát qua
ngân sách do tỉnh quản lý.
4.9. Hỗ trợ đề án tin học hoá
các Ban của Đảng: HĐND tỉnh phân bổ mục tiêu được hỗ trợ
4.10. Vốn hỗ trợ theo các mục
tiêu cụ thể khác: HĐND tỉnh phân bổ theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch.
5. Đầu tư bằng nguồn vốn vay nước
ngoài: HĐND tỉnh phân bổ theo đúng dự án được duyệt.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện.
1. HĐND tỉnh giao: UBND tỉnh hướng
dẫn và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
2. HĐND tỉnh giao: Thường trực
HĐND, các Ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của pháp luật, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành: Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII thông qua.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Sơn La khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua./.
Nơi nhận:
- UB TVQH, Chính phủ;
- VP QH, VP CP, VP CT nước;
- UB KT-NS Quốc hội;
- Bộ KH&ĐT, Bộ TC, Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế Bộ kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ VN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT HU, HĐND, UBND huyện, thị xã;
- LĐ, CV VPTU, VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT. Dũng 01b, 230b.
|
CHỦ
TỊCH
Thào Xuân Sùng
|