Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 12/2011/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2011 - 2016 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 12/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/08/2011
Ngày có hiệu lực 22/08/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2011/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 12 tháng 8 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ, NHIỆM KỲ 2011 – 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI ban hành kèm theo Quy chế hoạt động của HĐND;

Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường;

Sau khi xem xét dự thảo Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016 kèm theo Tờ trình số 115/TTr-HĐND ngày 09 tháng 8 năm 2011 của Thường trực HĐND tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy chế và ý kiến của các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Điều 2. Đại biểu HĐND, các Tổ đại biểu, các Ban của HĐND, Thường trực HĐND và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này được HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 8 năm 2011.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Hữu Phúc

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ, NHIỆM KỲ 2011 – 2016
(Ban hành theo Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND ngày 12 tháng 8 năm 2011của HĐND tỉnh Quảng Trị)

Chương I

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 1. HĐND tỉnh Quảng Trị khóa VI nhiệm kỳ 2011 - 2016 là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện các chức năng nhiệm vụ theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003; Điều 3, Điều 4, Điều 5 Chương II của Nghị quyết số 725/2009/NQ- UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường và các văn bản pháp luật liên quan khác.

Điều 2. HĐND tỉnh Quảng Trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo luật định trên tinh thần phát huy dân chủ, trí tuệ, kỷ cương, đoàn kết, nhất trí; tôn trọng và phát huy quyền làm chủ, ý chí, nguyện vọng chính đáng của nhân dân toàn tỉnh, có biện pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả pháp luật, chính sách của Nhà nước tại địa phương và chịu trách nhiệm trước nhân dân toàn tỉnh và trước Quốc hội, Chính phủ về hoạt động của mình.

Chương II

ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

Điều 3. Đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị là người được cử tri trong tỉnh bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách và tham gia vào việc quản lý nhà nước.

Điều 4. Đại biểu HĐND thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức HĐND và UBND; có nhiệm vụ chấp hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ kỳ họp, phiên họp của HĐND, cuộc thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND, cuộc họp Ban của HĐND mà đại biểu là thành viên, tham gia các hoạt động khác của HĐND.

1. Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu HĐND phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tham dự kỳ họp HĐND.

2. Trong kỳ họp HĐND, đại biểu HĐND có những nhiệm vụ sau đây:

a) Tham gia thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp.

b) Thảo luận tại phiên họp toàn thể và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND về các vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.

c) Chất vấn theo thẩm quyền đối với Chủ tịch UBND, Chủ tịch và các thành viên khác của UBND, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.

[...]