Nghị quyết 11/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 11/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 01/01/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Bùi Minh Châu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XIX, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyn địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Tờ trình số 4800/TTr-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2022; Báo cáo số 183/BC-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2022; Báo cáo s 191/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế, Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ hp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; phương hướng, nhiệm vụ năm 2023. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 như sau:

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bng xã hội. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt thực hiện khâu đột phá về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, huy động các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Quan tâm công tác giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng công tác đào tạo nguồn nhân lực. Thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, ci thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân và giải quyết tốt các vấn đxã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy chính quyền các cấp. Giữ vng ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) phấn đấu từ 7,5% tr lên.

- Tổng sản phẩm bình quân đầu người đến đạt từ 63 triệu đồng tr lên.

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 41,8%; dịch vụ 39,7%; nông lâm nghip, thủy sản 18,5%.

- Tổng vốn đầu tư trên địa bàn đạt 43,5 nghìn tỷ đồng trở lên.

- Tng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt từ 6.109 tỷ đồng trở lên.

- Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 19,6% tr lên.

2. Về xã hội

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 35%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 71% trở lên, trong đó đào tạo có bng cấp, chứng chỉ, chng nhận đạt từ 28% trở lên.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 0,5% trở lên.

- Tỷ lệ bác sỹ, giường bệnh/1 vạn dân: 14,3 bác sỹ/1 vạn dân và 48,5 giường bệnh/1 vạn dân.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt từ 93,7% trở lên.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm 07 xã trở lên, s xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu đạt 13 xã; huyện Thanh Ba đạt chuẩn nông thôn mới.

3. Về môi trường

- Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước sạch đạt 93,7%, tỷ ldân cư nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh duy trì đạt từ 98,4% trở lên.

- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và khu dân cư tập trung đạt 77,8% tr lên.

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 39,2%.

[...]