Nghị quyết 11/NQ-HĐND về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020 để ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 11/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/04/2020
Ngày có hiệu lực 14/04/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Phạm Thị Thanh Trà
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 14 tháng 4 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2020 ĐỂ ỨNG PHÓ VỚI DỊCH COVID-19

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVIII - KỲ HỌP THỨ 16 (CHUYÊN ĐỀ)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch Covid-19;

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch Covid-19;

Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19;

Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 437/QĐ-TTg ngày 30/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương trong phòng, chống dịch Covid-19;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 29/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Khóa XVIII- Kỳ họp thứ 15 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2020;

Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về Ban hành một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách việc thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020 để ứng phó dịch Covid-19; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách thực hiện dự toán ngân sách địa phương năm 2020 để ứng phó dịch Covid-19 như sau:

1. Về thu ngân sách

a) Tập trung hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện kịp thời tháo gỡ khó khăn một cách đồng bộ, toàn diện chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp, thành phần kinh tế, trong đó ưu tiên triển khai các gói hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí, lao động để các thành phần kinh tế sớm phục hồi sản xuất kinh doanh.

b) Quản lý thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật, nhưng không được gây phiền hà, sách nhiễu cho người nộp thuế.

c) Phấn đấu tăng thu từ các khoản thu có khả năng để bù đắp các khoản thu bị giảm do chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Các cấp ngân sách phải phấn đấu ở mức cao nhất để hoàn thành dự toán thu ngân sách năm 2020 được giao.

2. Về chi ngân sách

a) Tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước. Thực hiện rà soát danh mục, tiến độ các dự án đầu tư công, chủ động hoặc đề xuất cắt giảm vốn ở các dự án chậm triển khai để điều chỉnh, bổ sung tập trung cho các dự án có tiến độ giải ngân tốt, khả năng hoàn thành trong năm 2020; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Đồng thời, tập trung chỉ đạo tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc, nhất là vướng mắc trong giải phóng mặt bang, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các chủ đầu tư dự án, nhà thầu để đẩy nhanh tiến độ triển khai bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch để ra.

b) Ưu tiên dành nguồn để đảm bảo các nhiệm vụ cấp bách về phòng, chống dịch Covid-19, đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 29/3/2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch Covid-19. Trong đó các cấp ngân sách phải chủ động sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình và các nguồn tài chính hợp pháp khác để chi phát sinh thêm thuộc trách nhiệm của cấp mình để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19 và đảm bảo an sinh xã hội; chủ động rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, lồng ghép các chính sách, tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, không bố trí kinh phí cho những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết.

c) Về hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp tự chủ 100% và dịch vụ khác: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ mức độ ảnh hưởng của dịch covid-19 để xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đơn vị, dịch vụ cho phù hợp, ưu tiên hỗ trợ kinh phí chi trả tiền lương và các khoản có tính chất lương cho viên chức và người lao động.

d) Về tiết kiệm chi các cấp ngân sách thực hiện:

- Tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên (không bao gồm kinh phí hội họp, đi công tác trong và ngoài nước) của ngân sách cấp mình (trừ các khoản lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); thực hiện giảm 30% dự toán kinh phí hội nghị, công tác phí trong nước và 50% kinh phí công tác nước ngoài.

- Kinh phí tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên; giảm 30% dự toán kinh phí hội nghị, công tác phí trong nước và 50% kinh phí công tác nước ngoài được giữ lại ở ngân sách các cấp để đảm bảo cân đối ngân sách, chi an sinh xã hội và phòng chống dịch.

3. Về cân đối ngân sách các cấp

a) Các cấp ngân sách chủ động điều hành cân đối ngân sách cấp mình. Trong trường hợp dự kiến thu ngân sách địa phương giảm so với dự toán đầu năm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 thì phải chủ động xây dựng phương án điều hành để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; thực hiện cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, cấp bách để bảo đảm nguồn chi ưu tiên thực hiện các chính sách, chế độ liên quan con người, an sinh xã hội, không để phát sinh tình trạng chậm, muộn, nợ chế độ và các chính sách chi khác trên địa bàn.

b) Cho phép Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động sử dụng Quỹ dự trữ tài chính để thực hiện các nhiệm vụ cấp bách ứng phó với dịch Covid-19 trong trường hợp sắp xếp lại chi ngân sách, sử dụng 50% dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn đáp ứng; mức sử dụng trong năm tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.

[...]