Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 do tỉnh Bạc Liêu ban hành

Số hiệu 11/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2011
Ngày có hiệu lực 21/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Võ Văn Dũng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2011/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 11 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét Tờ trình số 186/TTr-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011

Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 trong bối cảnh có nhiều khó khăn thách thức như: Giá cả thị trường, lãi suất tín dụng tiếp tục tăng cao; chính sách thắt chặt tín dụng và kiềm chế lạm phát làm cho nhiều dự án, công trình thiếu vốn đầu tư; tình hình phát triển kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự quyết tâm vượt qua khó khăn, thử thách của các ngành, các cấpsự đồng thuận của các cấp, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh nỗ lực thực hiện, cùng với công tác quản lý, điều hành của chính quyền các cấp đã có nhiều đổi mới, tập trung vào những giải pháp trọng tâm, trọng điểm và linh hoạt, nhất là tập trung cho thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ, nên tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục ổn định, phát triển và đạt tốc độ tăng trưởng 12% (chỉ tiêu nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh đề ra 13%); các chính sách đảm bảo an sinh xã hội của Chính phủ và của tỉnh triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời; các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục, giảm nghèo và việc làm thực hiện có kết quả; tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm; đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân được nâng lên; quốc phòng được tăng cường, an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; bộ máy chính quyền các cấp tiếp tục được kiện toàn.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi cơ bản và kết quả đạt được của năm 2011, vẫn còn nhiều khó khăn, hạn chế như: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến bất thường, gây bất lợi đến sản xuất nông nghiệp; tình hình giá cả thị trường, lãi suất tín dụng tuy đã được kiểm soát nhưng vẫn còn đứng ở mức cao làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh dẫn đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế (GDP) không đạt chỉ tiêu nghị quyết đề ra,… do đó cần phải rút kinh nghiệm, thật sự chủ động, quyết liệt trong chỉ đạo, điều hành, để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ, các chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012

I. MỤC TIÊU

Tập trung mọi nỗ lực huy động nhiều nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh; tiếp tục phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn so năm 2011; chủ động và kiên quyết khắc phục những khó khăn, yếu kém; khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững; đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực công nghiệp và dịch vụ; tích cực thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; cải thiện và nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thu hút đầu tư.

II. NHIỆM VỤ

1. Tập trung hoàn thành các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố; quy hoạch ngành, lĩnh vực và một số quy hoạch sản phẩm, quy hoạch chi tiết các dự án lớn và quy hoạch vùng của tỉnh, trong đó tập trung hoàn thành quy hoạch đang triển khai thực hiện dở dang, nhất là: Quy hoạch thủy lợi; quy hoạch nông, lâm, thủy sản; quy hoạch vùng nuôi tôm công nghiệp và tôm thẻ chân trắng; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch du lịch; quy hoạch các dự án kêu gọi đầu tư; quy hoạch 2 thị xã mới; phủ kín quy hoạch các thị trấn,... làm căn cứ cho lập kế hoạch và các dự án đầu tư. Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng phát triển theo chiều sâu; xây dựng và nhân rộng mô hình nuôi tôm sinh thái kết hợp với trồng và bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ ven biển của tỉnh; triển khai xây dựng nhiều cánh đồng lúa chất lượng cao; cánh đồng mẫu, xúc tiến xây dựng khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.

2. Triển khai quyết liệt các bước chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án kinh tế động lực để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển như: Dự án Điện gió; Khu kinh tế Gành Hào, Cảng biển Gành Hào, Trung tâm Nhiệt điện Cái Cùng; Khu công nghiệp Ninh Quới và Láng Trâm, một số cụm công nghiệp huyện; khởi công xây dựng nhà máy xay xát gạo xuất khẩu tại huyện Hồng Dân; mở rộng quy mô Nhà máy Bia Sài Gòn - Bạc Liêu lên 50 triệu lít/ năm; đưa vào khai thác công trình Bạc Liêu Tower và triển khai xây dựng công trình Bạc Liêu Tower II; phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch khu vực Quán Âm Phật đài, Khu văn hóa, du lịch Phật giáo Đông Hải, Sân chim Bạc Liêu, Khu du lịch Tắc Sậy, mở rộng Khu du lịch Hồ Nam; nâng cấp khai thác tốt các cơ sở du lịch - văn hóa hiện có,... tạo động lực phát triển công nghiệp, dịch vụ; trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo phát triển công nghiệp, dịch vụ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.

3. Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển và vùng Nam quốc lộ 1A; vùng Bắc quốc lộ 1A; Nghị quyết 02-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển du lịch; Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 01-NQ/TU về xây dựng thành phố Bạc Liêu trở thành đô thị loại II, thành phố xanh - sạch - đẹp và văn minh và các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2012.

4. Tăng cường công tác đối ngoại, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh đến đầu tư; kết hợp giữa khai thác nguồn nội lực với thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài và tranh thủ sự ủng hộ của Trung ương, tạo các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

5. Tập trung triển khai 16 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 đã được Quốc hội thông qua, trong đó tập trung quyết liệt các giải pháp thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới; tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp, giao thông, các dự án y tế, giáo dục; hạ tầng thành phố Bạc Liêu và trung tâm các huyện; các công trình khu vực thị trấn Hộ Phòng và Giá Rai theo tiêu chí thành thị xã vào năm 2015.

6. Tiếp tục phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, chủ động phòng, chống có hiệu quả dịch bệnh nguy hiểm, thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình. Tiếp tục thực hiện tốt phong trào văn hóa, nghệ thuật, thể thao; thông tin truyền thông đáp ứng cho nhu cầu phát triển. Khởi công xây dựng Trung tâm triển lãm văn hóa, văn học, nghệ thuật, nhà thi đấu đa năng và các thiết chế văn hóa, thể thao quan trọng khác.

7. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực, trong đó tập trung triển khai thực hiện và cụ thể hóa Quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020; mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng của Trường Đại học Bạc Liêu xứng tầm của một trường khu vực, đi đôi với việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường công lập, dân lập; đẩy mạnh đào tạo liên thông, liên kết giữa đào tạo công lập - tư thục với nước ngoài, đi tắt đón đầu trong một số lĩnh vực đào tạo. Xây dựng nhà ở sinh viên, xây dựng trường chất lượng cao ở các cấp học, xây dựng một số trường tư thục chất lượng cao, phát triển mạnh giáo dục ngoại ngữ ở các cấp học. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các đề tài, dự án khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

8. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội; công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách đối với người có công và công tác bảo trợ xã hội.

9. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; quản lý chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên; quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị và khu dân cư; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp gây ô nhiễm môi trường.

10. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá cố định 1994 là 13% so năm 2011.

2. Cơ cấu GDP:

+ Nông - lâm - ngư nghiệp: 48,92%.

[...]