HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2005/NQ-HĐND
|
Long
Xuyên, ngày 08 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG NĂM 2006.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 5
(Từ ngày 06 đến ngày 08/12/2005)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Sau khi xem xét Tờ trình số
15/TT-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
đề nghị phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2006;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2006
như sau:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước
(NSNN):
a) Tổng thu NSNN từ kinh tế trên
địa bàn: 1.900.000 triệu đồng
- Các khoản thu cân đối ngân sách:
1.700.000 triệu đồng
+ Thu nội địa: 1.615.000 triệu
đồng
+ Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu: 85.000 triệu đồng
- Các khoản thu để lại chi quản lý
qua NSNN: 200.000 triệu đồng
b) Tổng thu ngân sách địa phương:
2.360.969 triệu đồng
- Các khoản thu cân đối ngân sách:
2.160.969 triệu đồng
+ Các khoản thu từ kinh tế ngân
sách địa phương được hưởng: 1.614.700 triệu đồng
+ Thu bổ sung từ ngân sách trung
ương: 515.279 triệu đồng
+ Thu chuyển nguồn năm trước mang
sang: 30.990 triệu đồng
- Các khoản thu để lại chi quản lý
qua NSNN: 200.000 triệu đồng
2. Tổng chi ngân sách địa
phương:
a) Tổng chi ngân sách địa phương:
2.360.969 triệu đồng
- Các khoản chi cân đối ngân sách:
2.160.969 triệu đồng
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB):
738.270 triệu đồng
Trong đó, trả nợ vay XDCB của ngân
sách tỉnh: 100.000 triệu đồng
+ Chi thường xuyên: 1.313.599
triệu đồng
+ Chi cải cách tiền lương năm 2006
từ nguồn tăng thu dự toán ngân sách năm 2006 so với dự toán năm 2004: 53.000 triệu
đồng
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính: 2.100 triệu đồng
+ Dự phòng ngân sách: 54.000 triệu
đồng
Trong đó, dự phòng của ngân sách
tỉnh: 28.700 triệu đồng
- Chi từ các nguồn được để lại:
200.000 triệu đồng
b) Thống nhất nguyên tắc phân bổ
dự toán chi ngân sách địa phương, mức phân bổ ngân sách cấp tỉnh về chi thường
xuyên cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác thuộc
ngân sách cấp tỉnh; mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện,
thị xã, thành phố theo báo cáo số 2665/BC-STC ngày 22 tháng 11 năm 2005 của Sở
Tài chính. Nếu 6 tháng cuối năm 2006 có điều chỉnh chi do tăng thu và tiết kiệm
chi thì ưu tiên chi cho sự nghiệp văn hóa - thông tin và tăng định mức khoán
chi hành chính.
Điều 2. Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ
thu, chi và mức bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành
phố và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh ở kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Để thực hiện dự toán ngân sách nhà nước tỉnh năm 2006, Ủy ban nhân dân
tỉnh và các sở, ngành liên quan thực hiện tốt các giải pháp chủ yếu sau:
1. Về thu ngân sách:
a) Tổ chức thu theo luật định,
khai thác tốt các nguồn thu về đất năm 2006 được Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua; Tiếp tục cải cách hành chính trong khâu kê khai, nộp thuế, quản lý thuế;
Tăng cường kiểm tra chống thất thu về hộ và doanh số; Tăng cường kiểm tra sau
kê khai, quyết toán của các đối tượng nộp thuế; Thu hồi nợ đọng; Tiếp tục sắp
xếp, thu hồi quỹ nhà đất dôi dư thuộc sở hữu nhà nước để phát mãi bổ sung nguồn
vốn đầu tư và trả nợ vay của ngân sách tỉnh. Thực hiện rộng rãi phương thức
dùng quỹ đất tạo nguồn vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị; tổ
chức đấu giá đất những khu dân cư có vị trí thuận lợi.
2. Về chi ngân sách:
a) Bố trí vốn đầu tư tuân thủ các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2006 của tỉnh. Chú ý điều hành tập
trung nguồn vốn chương trình mục tiêu của trung ương bổ sung. Chú trọng khâu
thẩm định và quyết định các dự án đầu tư, nâng chất lượng công tác quản lý,
giám sát thi công và tăng cường công tác thanh tra trong và sau đầu tư.
b) Bố trí ngân sách để thực hiện
ưu đãi về tín dụng, tạo quỹ đất để giao và cho thuê đất đối với các nhà đầu tư
xây dựng cơ sở sản xuất hoặc thực hiện các dự án về xã hội hóa các ngành giáo
dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao …
c) Về chi thường xuyên:
- Các ngành, các cấp, đơn vị dự
toán thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân
sách. Tiếp tục thực hiện cơ chế giao quyền tự chủ cho đơn vị sử dụng ngân sách
về tổ chức, biên chế, thu - chi tài chính.
- Thực hiện nghiêm túc việc công
khai dự toán và quyết toán hàng năm của từng cấp ngân sách, từng cơ quan, đơn
vị và cơ quan quản lý cấp trên.
d) Tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra của cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà nước, Thanh tra nhà nước trong
việc quản lý, sử dụng ngân sách; quản lý, sử dụng tài sản công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2005 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.