Nghị quyết 106/2015/NQ-HĐND quy định chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng

Số hiệu 106/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/07/2015
Ngày có hiệu lực 19/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Thọ
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/2015/NQ-HĐND

Đà Nẵng, ngày 09 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN, HUẤN LUYỆN VIÊN THỂ THAO THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011-2016, KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4839/TTr-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân thành phố về chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Đối tượng

- Các vận động viên đội tuyển thành phố và các vận động viên đang hợp đồng tập luyện, thi đấu cho thành phố từ 3 năm trở lên có nhiều cống hiến, đạt thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao ở các giải trong nước và quốc tế.

- Các huấn luyện viên huấn luyện vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong thi đấu thể thao ở các giải trong nước và quốc tế.

2. Phân nhóm đối tượng

- Nhóm 1: vận động viên đạt huy chương vàng, huy chương bạc, huy chương đồng tại các kỳ Đại hội Thể thao Olympic (Thế vận hội); huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD); huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao Olympic trẻ (Thế vận hội trẻ); huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới.

- Nhóm 2: vận động viên đạt huy chương bạc, huy chương đồng tại các kỳ Đại hội Thể thao châu Á (ASIAD) và các kỳ Đại hội Thể thao Olympic trẻ (Thế vận hội trẻ); huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch Châu Á; huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games); huy chương bạc từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới.

- Nhóm 3: vận động viên đạt huy chương đồng từng môn thể thao tại các giải vô địch thế giới; huy chương bạc, huy chương đồng từng môn thể thao tại các giải vô địch Châu Á và các kỳ Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games); huy chương vàng từng môn thể thao tại các giải vô địch Đông Nam Á; huy chương vàng tại các kỳ Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.

- Nhóm 4: vận động viên đạt huy chương vàng giải vô địch quốc gia.

II. CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ

1. Chế độ hỗ trợ hằng tháng

Ngoài chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập huấn và thi đấu theo quy định hiện hành, vận động viên và huấn luyện viên được hỗ trợ hằng tháng như sau:

ĐVT: Mức lương cơ sở

TT

Hệ thống thi đấu

Thành tích

Chế độ thu nhập hằng tháng được hưởng

Thời gian được hưởng

1

Đại hội Thể thao Olympic
(Thế vận hội)

Vàng

gấp 25 lần

4 năm

 

Bạc

gấp 20 lần

 

Đồng

gấp 16 lần

 

2

Đại hội Thể thao Olympic trẻ
(Thế vận hội trẻ)

Vàng

gấp 20 lần

 

Bạc

gấp 15 lần

 

Đồng

gấp 12 lần

 

3

Đại hội Thể thao Châu Á (ASIAD)

Vàng

gấp 20 lần

 

Bạc

gấp 15 lần

 

Đồng

gấp 12 lần

 

4

Vô địch thế giới

Vàng

gấp 20 lần

1 năm

 

Bạc

gấp 12 lần

 

Đồng

gấp 8 lần

 

5

Vô địch Châu Á

Vàng

gấp 14 lần

 

Bạc

gấp 8 lần

 

Đồng

gấp 6 lần

 

6

Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games)

Vàng

gấp 11 lần

2 năm

 

Bạc

gấp 6 lần

 

Đồng

gấp 4 lần

 

7

Vô địch Đông Nam Á

Vàng

gấp 4 lần

1 năm

 

8

Đại hội TDTT toàn quốc

Vàng

gấp 4 lần

 

9

Vô địch quốc gia

Vàng

gấp 2 lần

 

Quy định chung đối với chế độ hỗ trợ hằng tháng:

- Thành tích của năm trước được bắt đầu tính hưởng từ tháng 01 của năm sau.

- Trong trường hợp huấn luyện viên, vận động viên đạt được nhiều thành tích thì chỉ được hưởng một mức cao nhất trong cùng một thời gian theo chu kỳ quy định.

- Chế độ hỗ trợ hằng tháng được áp dụng đối với các môn thuộc hệ thống thi đấu Olympic và đạt huy chương tại các kỳ ASIAD. Các môn không thuộc hệ thống các môn Olympic chỉ được hưởng ½ chế độ này.

[...]