ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28
tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THƯỞNG VẬT CHẤT ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẠT
THÀNH TÍCH TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO QUỐC GIA VÀ CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO
TRONG TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung
tập huấn và thi đấu;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết
định số: 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ
đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi
đấu;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số:
08/TTr-VHTTDL ngày 20 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng
áp dụng:
- Huấn luyện viên, vận động viên đội
tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh, ngành; cấp huyện và cấp xã
trong tỉnh;
- Vận động viên phá kỷ lục, đạt
huy chương vàng, bạc, đồng tại các giải thể dục thể thao quốc gia và các giải
thi đấu thể thao trong tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh:
- Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc,
các giải thể thao toàn quốc hàng năm, hội thi thể thao toàn quốc.
- Đại hội Thể dục thể thao, các giải
thể thao, hội thao, hội thi thể thao cấp tỉnh, ngành, cấp huyện và cấp xã hàng
năm.
Điều 2. Mức thưởng
1. Đối với vận động viên
a) Thưởng đối với môn thể thao cá nhân
* Giải toàn quốc
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Tên giải
|
Mức thưởng
|
HCV
|
HCB
|
HCĐ
|
1
|
Đại hội TDTT toàn quốc
|
10.000.000
|
5.000.000
|
3.500.000
|
2
|
Giải Vô địch quốc gia
|
6.000.000
|
3.000.000
|
2.000.000
|
3
|
Giải Vô địch trẻ quốc gia và các giải toàn quốc
khác
|
3.000.000
|
1.500.000
|
1.000.000
|
4
|
Giải Vô địch các nhóm tuổi và Hội thi thể thao
toàn quốc
|
1.500.000
|
800.000
|
500.000
|
Phá kỷ lục quốc gia: Vận động viên phá kỷ lục
quốc gia ngoài mức thưởng theo quy định nêu trên thì vận động viên được thưởng
thêm 10.000.000 đồng/kỷ lục quốc gia được phá.
* Các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh
Đơn vị tính: đồng
TT
|
Thành tích
|
Cấp đội tuyển
|
Cấp đội tuyển
trẻ, lứa tuổi học sinh
|
1
|
Huy chương vàng (giải nhất)
|
700.000
|
500.000
|
2
|
Huy chương bạc (giải nhì)
|
400.000
|
300.000
|
3
|
Huy chương đồng (giải ba)
|
300.000
|
200.000
|
* Giải thi đấu thể thao cấp huyện, ngành và cấp xã
Mức thưởng đối với giải thi đấu thể thao cấp huyện,
ngành và cấp xã do Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quy định.
Mức thưởng tại các giải thi đấu thể thao cấp huyện,
ngành không vượt quá 70% mức thưởng tương ứng quy định đối với các giải thi đấu
thể thao cấp tỉnh.
Mức thưởng tại các giải thể thao cấp xã không vượt
quá 50% mức thưởng tương ứng quy định đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh.
b) Thưởng
đối với môn thể thao tập thể
Đối với môn thể thao tập thể, số lượng vận động viên được thưởng khi lập
thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng người
được thưởng nhân với mức thưởng tương ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2.
Ví dụ: Đội tuyển
Bóng chuyền tỉnh có 12 vận động viên tham gia thi đấu tại Hội thi thể thao các
dân tộc thiểu số toàn quốc đạt huy chương vàng. Mức thưởng chung cho đội tuyển
Bóng chuyền: 1.500.000đ x 12người = 18.000.000đ.
c) Thưởng
đối với môn thể thao đồng đội
Đối với các
môn thể thao có nội dung thi đấu đồng đội (các môn thi đấu mà thành tích thi đấu
của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi), số lượng vận
động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của Điều lệ giải. Mức
thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng.
Ví dụ: 03 vận
động viên đạt huy chương đồng, nội dung đồng đội nam tại giải Vô địch Cờ tướng
tỉnh Bắc Kạn. Mức thưởng chung cho các vận động viên này là: (300.000đ x 3 người) x 50% = 450.000đ.
2. Đối với
huấn luyện viên
a) Thưởng
đối với môn thể thao cá nhân
- Mức thưởng đối
với huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích tại các giải
thi đấu thể thao bằng mức thưởng đối với vận động viên. Tỷ lệ phân chia tiền
thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội
tuyển được 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên cơ sở trước khi
tham gia đội tuyển được 40%.
- Đối với một
huấn luyện viên có nhiều vận động viên đạt huy chương hoặc một vận động viên đạt
nhiều huy chương, mức tiền thưởng được tính bằng tổng của giá trị huy chương
cao nhất và 30% tổng các huy chương còn lại.
Ví dụ: Tại giải vô địch Võ Taekwondo học sinh huấn luyện viên A có 01 hoặc
03 vận động viên giành được 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc được tính thưởng
như sau:
1.500.000đ + 30% (1.500.000đ x 2 + 800.000đ
x 2) = 2.880.000đ.
b) Thưởng
đối với môn thể thao tập thể
Những huấn luyện
viên trực tiếp đào tạo đội tuyển lập thành tích trong các cuộc thi đấu thì mức
thưởng chung bằng số lượng huấn luyện viên theo quy định nhân với mức thưởng
tương ứng đối với vận động viên đoạt giải.
Số lượng huấn
luyện viên các đội được xét thưởng quy định theo mức sau:
- Đối với các
môn có quy định từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính
cho 01 huấn luyện viên.
- Đối với các
môn có quy định từ 06 đến 12 vận động viên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính
cho 02 huấn luyện viên.
- Đối với các
môn có quy định từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: Mức thưởng tính
cho 03 huấn luyện viên.
Ví dụ: Tại Hội
thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc tham gia thi đấu môn Bóng chuyền gồm
12 vận động viên giành được huy chương vàng thì mức thưởng được tính cho 02 huấn
luyện viên là: 02 x 1.500.000đ = 3.000.000đ.
c) Thưởng
đối với môn thể thao đồng đội
Mức thưởng
chung cho huấn luyện viên bằng số lượng huấn luyện viên quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 2 nhân với 50% mức thưởng tương ứng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2
Quy định này.
Ví dụ: Tại giải
Việt dã toàn quốc đội tuyển Việt dã nữ tỉnh Bắc Kạn gồm 03 vận động viên thi đấu
đạt HCĐ đồng đội, mức thưởng được tính cho 01 HLV là:
(1.000.000đ x 3người) x 50% = 1.500.000đ.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Đối với
các giải thể thao toàn quốc
Nguồn kinh phí thực hiện mức thưởng
đối với huấn luyện viên, vận động viên theo quy định này được bố trí trong dự
toán chi ngân sách chi sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành.
Đối với các cấp đội tuyển của tỉnh
tham gia giải toàn quốc, cơ quan ra quyết định triệu tập huấn luyện viên, vận động
viên có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế độ thưởng đối với huấn
luyện viên, vận động viên theo quy định.
2. Đối với giải thể thao trong
tỉnh
Cấp nào ban hành văn bản tổ chức
giải thi đấu thể thao cấp đó có trách nhiệm bố trí nguồn kinh phí thực hiện chế
độ thưởng theo quy định.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số: 1721/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy định mức thưởng vật chất đối với vận động
viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi
đấu thể thao cấp tỉnh”.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch
UBND các cấp, Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các Ban, Ngành, đoàn thể có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|