Nghị quyết 105/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Ninh Bình

Số hiệu 105/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2020
Ngày có hiệu lực 09/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Trần Hồng Quảng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/NQ-HĐND

Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH NINH BÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 21

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại hiểu Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XXII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;

Căn cứ Văn bản số 3889/BKHĐT-TH ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về đề cương báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

Xét Tờ trình số 149/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020

Qua 5 năm thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế của tỉnh phát triển khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; sản xuất công nghiệp tăng trưởng mạnh; các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, tiềm năng, thế mạnh của du lịch được phát huy; sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, phong trào xây dựng nông thôn mới và thu ngân sách đạt kết quả cao. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải thiện. Quốc phòng, quân sự địa phương được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Công tác đối ngoại được quan tâm; công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử, giải quyết khiếu nại, tố cáo có chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, có 03/16 chỉ tiêu chính trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và 02 chỉ tiêu thành phần thuộc nhóm chỉ tiêu về tốc độ tăng giá trị sản xuất năm theo giá so sánh 2010; lao động, việc làm và giảm nghèo chưa đạt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: GRDP bình quân đầu người thấp hơn mục tiêu đề ra; lĩnh vực nông nghiệp, du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Thu ngân sách chưa thực sự bền vững, chưa khai thác hết nguồn thu; nợ xây dựng cơ bản cấp huyện, xã còn cao. Công tác giải phóng mặt bằng một số dự án còn chậm. Công tác quy hoạch, quản lý nhà nước về đất đai, đầu tư xây dựng, tài nguyên còn hạn chế; tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn xảy ra; công tác đo đạc, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp sau dồn điền đổi thửa còn chậm. Quản lý nhà nước về văn hóa cơ sở, tôn giáo, tín ngưỡng, y dược tư nhân có mặt còn hạn chế. Chất lượng chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương ở một số cơ sở chưa tích cực, chủ động

(có Phụ lục kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 kèm theo)

Điều 2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025

Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất xác định mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung phát triển kinh tế gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn 2021 - 2025 tăng 8,5%/năm; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ, công nghiệp gắn với ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Phát triển công nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và có đóng góp lớn cho thu ngân sách; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng hữu cơ, hình thức sản xuất tiên tiến gắn với xây dựng nông thôn mới tiên tiến kiểu mẫu; phát triển kinh tế ven biển đúng tiềm năng, lợi thế; tăng cường khai thác thế mạnh dần đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển toàn diện đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội gắn với nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Chú trọng bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư; phát triển hệ thống đô thị và từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Xây dựng Ninh Bình thành trung tâm du lịch của cả nước; phấn đấu năm 2025 là tỉnh phát triển trung bình khá, đến năm 2030 trở thành tỉnh khá của khu vực đồng bằng sông Hồng.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

TT

Chỉ tiêu

Kế hoạch 5 năm 2021-2025

 

Chỉ tiêu về kinh tế

 

1

Tổng sản phẩm (GRDP) theo giá SS 2010 tăng bình quân/năm

8,5%

2

Cơ cấu GRDP (theo giá hiện hành) đến năm 2025

 

- Công nghiệp - xây dựng

49,0%

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản

8,5%

- Dịch vụ

42,5%

3

GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2025

105 triệu đồng

4

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân năm

25,5 nghìn tỷ đồng

5

Giá trị sản xuất/ha canh tác đến năm 2025

160 triệu đồng

6

Thu ngân sách trên địa bàn đến năm 2025

19.000 tỷ đồng

7

Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2025

3,2 tỷ USD

8

Khách du lịch và doanh thu du lịch đến năm 2025

 

- Khách du lịch

8,0- 9,0 tr.lượt

- Doanh thu

8,0 nghìn tỷ đồng

 

Chỉ tiêu về văn hóa - xã hội

 

9

Về văn hóa

 

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa đến năm 2025

98,5%

- Tỷ lệ gia đình văn hóa đến năm 2025

90%

10

Về giáo dục và đào tạo đến năm 2025

 

- Tỷ lệ kiên cố hóa phòng học

90%

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia

 

+ Mầm non

98%

+ Tiểu học mức độ 2

83,7%

+ THCS

100%

+ THPT

80%

11

Về y tế

 

- Số bác sỹ/1 vạn dân

13

- Số giường bệnh/1 vạn dân

41

- Tỷ lệ tham gia BHYT

95%

- Mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi bình quân hằng năm

0,8%

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi đến năm 2025

<20%

12

Về lao động, việc làm, giảm nghèo

 

- Số hộ nghèo trong nhiệm kỳ

Giảm 2/3

- Tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2025

<2%

- Tỷ lao động qua đào tạo đến năm 2025

70%-72%

+ Trong đó, có bằng cấp, chứng chỉ

28%-32%

- Tỷ lệ lao động làm việc trong khu vực nông nghiệp

25%

13

Xây dựng nông thôn mới

 

- Tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới

Năm 2024

- Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025

25%

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đến năm 2025

50%

- Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu đến năm 2025

20%

14

Chỉ tiêu về môi trường đến năm 2025

 

- Tỷ lệ đô thị hóa

30%

- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý hợp vệ sinh

 

+ Khu vực thành thị

90%

+ Khu vực nông thôn

85%

- Tỷ lệ số khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường

100%

(Có Phụ lục một số chỉ tiêu chủ yếu trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 kèm theo)

3. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với các nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, đồng thời nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

3.1. Về phát triển kinh tế

Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp, cơ chế, chính sách của tỉnh cho phù hợp với tình hình mới; kịp thời tháo gỡ khó khăn trong phát triển sản xuất kinh doanh. Phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân; tạo điều kiện cho các tập đoàn kinh tế có năng lực, uy tín đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao tiềm lực, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Sớm hoàn thành xây dựng quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh các hình thức huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là du lịch, đô thị, giao thông.

a) Về phát triển công nghiệp - xây dựng

Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại trên cơ sở cơ cấu lại ngành công nghiệp với yêu cầu phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên cơ sở khai thác triệt để cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, lợi thế thương mại tự do và sự chuyển dịch đầu tư nước ngoài sau đại dịch Covid-19. Đẩy mạnh các hình thức, nguồn lực đầu tư, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, phát huy hiệu quả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

Ưu tiên phát triển công nghiệp điện tử, công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; chú trọng thu hút các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, các dự án có sức lan tỏa và tạo nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tiếp tục duy trì ổn định sản xuất các sản phẩm công nghiệp chủ lực truyền thống gắn với bảo vệ môi trường. Từng bước khẳng định vị thế của trung tâm sản xuất và lắp ráp ôtô trong cả nước. Phấn đấu tốc độ tăng GRDP (theo giá so sánh) lĩnh vực công nghiệp, xây dựng bình quân đạt 11,3%/năm; trong đó, riêng ngành công nghiệp tăng bình quân 13,4%/năm.

b) Về phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại

[...]