Nghị quyết 10/2014/NQ-HĐND bổ sung giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2014 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 10/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/07/2014
Ngày có hiệu lực 20/07/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Nguyễn Thành Phong
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2014/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 10 tháng 7 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ BỔ SUNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi nghe báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2014 do Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo.

Ủy ban nhân dân tỉnh cần tiếp tục tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt và có hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy về các nhiệm vụ thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu để thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2014 đã đề ra và tạo đà cho năm 2015.

1. Lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản:

a) Tập trung theo dõi, chỉ đạo các sở, ngành, huyện, thành phố hoàn thành xây dựng kế hoạch và thực hiện từng bước, có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh. Theo dõi diễn biến khí tượng thủy văn, tình hình bão, lũ, triều cường,... để kịp thời lãnh, chỉ đạo sản xuất đạt hiệu quả cao. Chuẩn bị tốt cho sản xuất vụ lúa Thu Đông và Đông Xuân; làm tốt hơn nữa việc cải tạo vườn dừa kém hiệu quả; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, đặc biệt là mô hình trang trại. Giám sát và xử lý nghiêm các hộ dân sử dụng giếng nước mặn và nuôi tôm thẻ chân trắng trong vùng ngọt hóa; triển khai thực hiện và quản lý quy hoạch điều chỉnh chi tiết nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh; chủ động quản lý môi trường, kiểm soát dịch bệnh trên tôm, cá, gia súc, gia cầm để chỉ đạo xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chăn nuôi phát triển bền vững. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm ngành nông nghiệp, nhất là dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Bến Tre. Hoàn thành việc thống kê, hỗ trợ chính sách cho người chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng hoa màu theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Nhanh chóng tổ chức triển khai, thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.

 Tổ chức triển khai thí điểm mô hình liên kết trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, mô hình ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp theo Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 5 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước.

b) Tập trung nguồn lực, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân và tăng cường sự phối hợp có hiệu quả của các sở, ngành nhằm hỗ trợ 4 xã Châu Bình, Phú Nhuận, Hữu Định và Sơn Định hoàn thành các tiêu chí để được công nhận xã nông thôn mới trong 6 tháng cuối năm 2014. Đồng thời, hỗ trợ các xã điểm triển khai các dự án, các mô hình sản xuất nhằm giải ngân tốt kế hoạch vốn được phân bổ, từng bước hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới theo kế hoạch.

2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:

a) Thường xuyên gặp gỡ đối thoại để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh hoạt động sản xuất và hoàn thành kế hoạch sản xuất - kinh doanh năm 2014; tăng cường và kết hợp công tác khuyến công với xúc tiến thương mại thông tin thị trường, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩ̉m, không để phụ thuộc vào thị trường của Trung Quốc. Chỉ đạo việc thực hiện Chương trình kết nối giữa Ngân hàng với Doanh nghiệp trên địa bàn đạt hiệu quả cao, để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

b) Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Giao Long giai đoạn 2; tạo điều kiện triển khai xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp Phong Nẫm (Giồng Trôm), thị trấn Ba Tri - An Đức (Ba Tri), Phú Hưng (thành phố Bến Tre), hạ tầng phục vụ lễ hội Dừa năm 2015 và hệ thống lưới điện trung thế trên địa bàn huyện Thạnh Phú.

3. Lĩnh vực thương mại ­ dịch vụ:

a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, cung cấp thông tin về các thị trường tiềm năng để doanh nghiệp chủ động tiếp cận, mở rộng thị trường. Tiếp tục mở rộng mạng lưới bán lẻ, nâng cao chất lượng chương trình bình ổn thị trường, gắn với đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường công tác quản lý thị trường, bình ổn giá, kiểm tra bảo đảm chất lượng và giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là sữa cho trẻ em. Đôn đốc nhà đầu tư sớm hoàn thành và đưa vào hoạt động Siêu Thị Co.op Mart giai đoạn 2. Khuyến khích các doanh nghiệp tạo lập mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, xây dựng thương hiệu hàng hóa, gắn kết mối quan hệ giữa nhà sản xuất với nhà phân phối.

b) Đẩy mạnh tiến độ triển khai thực hiện Đề án phát triển Du lịch tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 và kế hoạch phân kỳ thực hiện Đề án năm 2014; hoàn thành giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án Không gian Dừa; tăng cường kêu gọi đầu tư thực hiện Dự án phát triển khu du lịch cồn Bửng.

4. Lĩnh lực cải cách hành chính, tổ chức cán bộ, quản lý nhà nước:

a) Nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, nhất là nêu cao tính kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập trung đơn giản hóa thủ tục hành chính, để người dân và doanh nghiệp dễ tiếp cận, không gây phiền hà sách nhiễu.

b) Thẩm định Đề án vị trí việc làm của 8 đơn vị được chọn thí điểm; phân bổ biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bến Tre năm 2014 và xây dựng kế hoạch năm 2015; tổ chức tốt thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Triển khai thực hiện Đề án sáp nhập Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Trung tâm Xúc tiến Du lịch; xúc tiến việc thành lập bộ phận Hải quan trên địa bàn tỉnh.

c) Hoàn chỉnh Đề án kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa giới hành chính” trên địa bàn tỉnh.

5. Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển:

a) Quản lý chặt chẽ và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh. Tập trung rà soát các khoản thu, nợ đọng thuế, các khoản hụt thu ngân sách do thực hiện chính sách miễn thuế giá trị gia tăng để có giải pháp bù đắp các khoản thiếu hụt nhằm đảm bảo các hoạt động chi thường xuyên. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, góp phần thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.

b) Tiếp tục tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương; tích cực khai thác, huy động các nguồn vốn để bổ sung cho các dự án công trình trọng điểm, cấp bách, các công trình, dự án còn thiếu vốn thanh toán, có khả năng hoàn thành trong năm 2014. Chủ động phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án cầu Cổ Chiên, cầu Chợ Lách, hệ thống thủy lợi Bắc Bến Tre, nâng cấp mở rộng cảng cá Bình Đại và sớm khởi công xây dựng cầu Tân Huề, cầu An Quy.

[...]