Nghị quyết 10/2006/NQ-HĐND năm 2006 về Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu | 10/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 26/07/2006 |
Ngày có hiệu lực | 05/08/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Xuân Dương |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/NQ-HĐND |
Quy Nhơn, ngày 26 tháng 7 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BÌNH ĐỊNH, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành Quy chế hoạt động của HĐND;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Sau khi xem xét Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 14/7/2006 của UBND tỉnh về việc Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Kế hoạch xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao tỉnh Bình Định, giai đoạn 2006 - 2010 với các chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Đến năm 2010, phấn đấu mỗi huyện đều có sân bóng đá đạt chuẩn (mặt bằng đủ kích thước - sân bóng đá 11 người), nhà tập thể dục thể thao theo tiêu chuẩn; 100% các xã đồng bằng có sân bóng đá phổ thông và cơ sở tập luyện một số môn thể thao truyền thống. Ở đô thị (bao gồm thị trấn, thị tứ) và những nơi có điều kiện phải có cơ sở phục vụ tập luyện thể dục thể thao, các môn phổ thông như: cầu lông, bóng bàn, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền, bóng đá mini.
2. Phấn đấu có 25% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và 20% số hộ là gia đình thể thao. Trong đó, thành phố Quy Nhơn, các huyện đồng bằng đạt từ 26% dân số trở lên tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và trên 20% số hộ là gia đình thể thao; các huyện miền núi đạt 14% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và từ 12 - 13% số hộ là gia đình thể thao.
3. Phấn đấu đến năm 2010, lực lượng ngoài công lập tham gia xã hội hóa thể dục thể thao đảm bảo đáp ứng từ 70% đến 80% nhu cầu dịch vụ thể dục thể thao tùy theo từng loại hình; đồng thời hoàn thiện các tổ chức liên đoàn, hội thể thao từ tỉnh đến cơ sở.
4. Phấn đấu xây dựng được lực lượng vận động viên trẻ ở một số bộ môn thế mạnh của tỉnh tham gia thi đấu và đạt thành tích ở cấp quốc gia và khu vực.
Điều 2. UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Thường trực HĐND, các ban HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
|
CHỦ TỊCH |