HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2017/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 13 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ SÁU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số
153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Thông tư số
327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực
nộp vào ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Xét Tờ trình số 126/TTr-UBND
ngày 22 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị sửa
đổi, bổ sung một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi Khoản
2 Điều 1 Nghị quyết số 17/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi một số chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên
địa bàn tỉnh Hậu Giang như sau:
“2. Chế
độ chi hỗ trợ đối với cộng tác viên dân số - kế hoạch hóa gia đình ấp, khu vực
với hệ số 0,2 nhân với mức lương cơ sở/người/tháng.
Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn sự nghiệp y tế.”
2. Chế độ hỗ trợ cho lực lượng trực
tiếp xử phạt của Thanh tra giao thông: mức chi hỗ trợ là 1.200.000 đồng/người/tháng.
3. Chế độ công tác phí, chế độ chi
hội nghị của các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách Nhà
nước hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang:
a) Chế độ phụ cấp lưu trú:
- Mức phụ cấp
lưu trú khi đi công tác ngoài tỉnh: 200.000 đồng/người/ngày.
- Mức phụ cấp
lưu trú khi đi công tác trong tỉnh (có khoảng cách tối thiểu từ cơ quan đến nơi
công tác từ 10km trở lên): 70.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp đi
công tác dưới 10km và đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), căn cứ mức
phụ cấp lưu trú trên Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức chi phụ cấp lưu
trú theo các tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo
thời gian phải làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường),
quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị.
b) Chế độ chi hội nghị:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
+ Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh:
100.000 đồng/ngày/người;
+ Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 60.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: 150.000 đồng/ngày/người.
- Chi giải khát giữa giờ: 10.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
c) Các nội dung khác về chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn hiện hành của Trung ương, địa phương.
4. Định mức
phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trên địa bàn tỉnh:
a) Đối với văn bản được ban hành mới
hoặc thay thế, định mức phân bổ như sau:
- Cấp tỉnh: 9.000.000 đồng/văn bản.
- Cấp huyện: 7.000.000 đồng/văn bản.
- Cấp xã: 5.500.000 đồng/văn bản.
b) Đối với văn bản sửa đổi, bổ
sung định mức phân bổ kinh phí không quá 80% định mức phân bổ đối với văn bản
được ban hành mới hoặc thay thế.
Nguồn kinh phí: từ nguồn kinh phí
hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị và địa phương.
5. Ban hành
quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện; địa điểm tiếp
công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện; cơ
quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh, cấp huyện; địa điểm tiếp công dân cấp xã; đơn vị sự nghiệp công lập,
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ,
công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân mà chưa được hưởng chế độ
phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày/người; trường hợp đang được hưởng chế
độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 60.000 đồng/ngày/người.
b) Các đối tượng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân, được bồi dưỡng 50.000 đồng/ngày/người.
c) Các nội dung khác liên quan đến chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm
vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo quy định tại Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hướng dẫn hiện
hành của Trung ương, địa phương.
6. Quy định mức trích từ các khoản
thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước, cụ
thể như sau:
a) Đối với Thanh tra tỉnh:
- Được trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 20% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến
20 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 10% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
b) Đối với thanh tra các sở, thanh
tra huyện, thị xã, thành phố:
- Được trích 30% trên tổng số tiền
đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 20% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3
tỷ đồng/năm;
- Được trích thêm 10% trên tổng số
tiền đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm.
c) Các nội dung khác liên quan đến
kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực
hiện nộp vào ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn
bản hướng dẫn hiện hành của Trung ương, địa phương.
7. Mức hỗ trợ
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho lực lượng Dân quân tự vệ, Công an viên,
Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị quyết
số 26/2011/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc quy định số lượng và mức trợ cấp cho lực lượng Dân quân tự vệ,
Công an viên, Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ ở xã, phường, thị trấn và các chức
danh đoàn thể ở ấp, khu vực bằng với mức đóng quy định tại
Khoản 3 Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014.
Nguồn kinh phí: từ nguồn ngân sách
cấp tỉnh.
Điều 2. Nghị quyết này bãi bỏ một số nội dung của các Nghị quyết sau đây:
1. Bãi bỏ nội
dung “Điều kiện để được hỗ trợ: Nơi trụ sở cơ quan làm việc đến nơi tổ chức lớp
đào tạo, bồi dưỡng từ 10km trở lên” tại Tiết (-) thứ tư, Điểm c Khoản 5 Nghị
quyết số 27/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc ban hành chính sách hỗ trợ học sinh ở xã, ấp đặc biệt khó khăn; sửa
đổi, bổ sung chính sách, chế độ chi tiêu ngành Giáo dục và Đào tạo; chế độ hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Bãi bỏ quy
định tại Mục II (Chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối
với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập) của Tờ trình số 58/TTr-UBND
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc đề nghị
thông qua chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang được
thông qua tại Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc ban hành chế độ chi tiêu hành chính, sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
3. Bãi bỏ Nghị
quyết số 13/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu
Giang về việc ban hành chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác
tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Bãi bỏ Khoản
5 Điều 1 Nghị quyết số 25/2012/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số chế độ chi
tiêu hành chính, sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao Thường trực Hội
đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ Sáu thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2017 và có hiệu
lực từ ngày 23 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|