Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 08/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/12/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Hoàng Dân Mạc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/2015/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 14 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4906/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ kèm theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành, thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế; tranh thủ thời cơ thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội; lấy phát triển công nghiệp, dịch vụ là động lực tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện 04 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực và cải cách hành chính. Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh; không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành một trong những tỉnh phát triển hàng đầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) bình quân 7,5%/năm; trong đó: Công nghiệp - xây dựng tăng 9,5%/năm; dịch vụ tăng 7,5%/năm; nông, lâm nghiệp tăng 3,5%/năm.

(2) GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 52,5 triệu đồng (tương đương 2.400 USD).

(3) Cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp - xây dựng 41,5%, dịch vụ 38,5%; nông lâm nghiệp, thủy sản 20%.

(4) Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 12%/năm, đến năm 2020 đạt trên 1.300 triệu USD.

(5) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt trên 95 nghìn tỷ đồng.

(6) Thu ngân sách nhà nước từ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tăng bình quân 10%/năm trở lên.

(7) Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được kiên cố hoá đạt 70%.

2. Về văn hoá - xã hội và môi trường

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,5%/năm; phấn đấu đưa huyện Tân Sơn thoát nghèo.

(9) Tỷ lệ lao động qua đào tạo và truyền nghề đạt 70%, trong đó đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 28%.

(10) Lao động có việc làm tăng thêm 5 năm đạt 77,5 nghìn người; xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người/năm trở lên.

(11) Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 82% dân số; có 11 bác sỹ, 32,4 giường bệnh trên 1 vạn dân; 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

(12) Tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm còn 50% tổng lao động toàn xã hội.

(13) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 70% trường mầm non, 90% trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở, 70% trường trung học phổ thông.

(14) Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%; tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 92%.

(15) Tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý ở đô thị đạt 100%, khu dân cư tập trung ở nông thôn đạt 65%; 100% chất thải rắn y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn.

(16) Toàn tỉnh có 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; 124 xã đạt và cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới (trong đó có 57 xã đạt chuẩn).

[...]