HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2015/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày 14
tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI NĂM 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4905/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ kèm
theo Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
năm 2015; phương hướng, nhiệm vụ năm 2016; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Tán thành Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015; phương
hướng, nhiệm vụ năm 2016, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung cơ bản sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
CHUNG
Tạo môi trường thuận lợi cho sản
xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư, lấy phát triển công nghiệp, dịch vụ
là động lực tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện và gắn kết bốn khâu đột phá
về đầu tư kết cấu hạ tầng then chốt, phát triển nguồn nhân lực, phát triển
du lịch và cải cách hành chính. Phát triển toàn diện các lĩnh vực xã hội;
tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; củng cố vững chắc quốc phòng,
an ninh; không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
Nhân dân.
II. CÁC CHỈ
TIÊU CHỦ YẾU
1. Về kinh tế
(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GRDP giá 2010) tăng 7,2%; trong đó: nông, lâm nghiệp tăng 3,5%, công nghiệp -
xây dựng tăng 10,3%, các ngành dịch vụ tăng 6,7%;
(2) GRDP bình quân đầu người đạt
32,3 triệu đồng.
(3) Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm
nghiệp, thủy sản 23,8%, công nghiệp - xây dựng 39,3%, dịch vụ 36,9%.
(4) Kim ngạch xuất khẩu đạt
trên 1.000 triệu USD.
(5) Tổng vốn đầu tư xã hội đạt
trên 18,9 nghìn tỷ đồng.
(6) Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tăng 16,3% so dự toán năm 2015.
(7) Tỷ lệ đường giao thông nông
thôn được kiên cố hóa đạt 58,2%.
2. Về văn hoá - xã hội và
môi trường
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
dưới 1,18%.
(9) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng 14,2% (giảm 0,3%).
(10) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5%.
(11) Tỷ lệ dân số tham gia BHYT
đạt trên 80,8%.
(12) Số lao động có việc làm
tăng thêm 14,5 nghìn lao động trở lên, xuất khẩu lao động 2,5 nghìn người.
(13) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
và truyền nghề 58%.
(14) Số trường học đạt chuẩn Quốc
gia 612 trường (tăng 39 trường).
(15) Có thêm 10 xã đạt chuẩn
nông thôn mới trở lên.
(16) Tỷ lệ khu dân cư tập trung
ở nông thôn được thu gom, xử lý rác thải đạt 53,6%.
(17) Tỷ lệ dân cư nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 93,5%.
III. NHIỆM VỤ
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về phát triển kinh tế
1.1. Sản xuất nông lâm nghiệp
và xây dựng nông thôn mới
Triển khai thực hiện Kế hoạch
“Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững” gắn với quy hoạch nông lâm thủy sản đến năm 2020, định hướng đến năm
2030. Tiếp tục nghiên cứu chính sách khuyến khích dồn đổi, tích tụ, tập trung
ruộng đất để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; tăng cường thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá
trị. Điều chỉnh diện tích đất các nông, lâm trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất; rà soát các quỹ đất thuộc quyền quản lý các địa phương (quỹ đất 2) để thu
hút đầu tư; chú trọng công tác quy hoạch đất nông nghiệp gắn với định hướng sản
xuất cây, con phù hợp; tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết, gắn sản xuất
với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác,
liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và doanh nghiệp để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm hài hoà lợi ích của các chủ thể
tham gia.
Tiếp tục đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp xanh, đảm chất lượng sản phẩm nông,
lâm nghiệp, thủy sản. Đổi mới mạnh mẽ, phát huy hiệu quả công tác khuyến nông ở
tất cả các cấp để thúc đẩy ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tập trung hướng
dẫn chỉ đạo thực hiện tốt cơ cấu mùa vụ; chủ động nguồn cung ứng giống cây trồng,
vật nuôi, nhất là các loại giống thích ứng với biến đổi khí hậu; ổn định diện
tích gieo trồng các giống có năng suất, chất lượng cao. Chủ động phòng, chống dịch
bệnh trên cây trồng, vật nuôi; tuyên truyền sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y an toàn; ngăn chặn tình trạng sử dụng các chất cấm trong chăn nuôi. Chủ động
phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu (lụt bão, hạn hán, nắng nóng bất thường
do hiện tượng El nino, sâu bệnh...).
Thu hút đầu tư phát triển chăn
nuôi công nghiệp; chú trọng phát triển chăn nuôi quy mô trang trại, gia trại bảo
đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường. Phát triển thuỷ sản theo hướng
thâm canh, bán thâm canh; mở rộng diện tích nuôi các loại thủy sản giống mới,
thủy sản đặc sản đạt trên 39,5% diện tích. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường, tiếp tục hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản
Phú Thọ.
Hoàn thành kế hoạch trồng rừng
năm 2016; mở rộng diện tích rừng sản xuất sử dụng các giống mới có năng suất, chất lượng; phát triển rừng gỗ lớn nhằm tăng sản lượng, trữ
lượng rừng trồng. Thực hiện nghiêm việc trồng rừng thay thế khi chuyển đổi đất
rừng để triển khai các dự án đầu tư.
Chỉ đạo lồng ghép các nguồn lực
thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới, trong đó tập trung các xã đạt chuẩn
năm 2016; chú trọng phát triển sản xuất, thay đổi nhận thức của người dân, nâng
cao thu nhập và đời sống người nông dân; đổi mới công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn. Chú trọng cải thiện môi trường nông thôn; lồng ghép các nguồn lực
xây dựng các công trình nước sạch nông thôn; khuyến khích, nhân rộng mô hình xã
hội hóa công tác thu gom rác thải nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
1.2. Về sản xuất công nghiệp
Tạo mọi điều kiện thuận lợi về
thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai, điện, nước... giúp doanh nghiệp đẩy nhanh
tiến độ, sớm hoàn thành dự án đi vào sản xuất, tháo gỡ vướng mắc khó khăn trong
sản xuất kinh doanh; tập trung thu hút các dự án đầu tư vào các khu, cụm công
nghiệp, nhất là các dự án về điện tử, công nghiệp phụ trợ, cơ khí lắp ráp, cơ
khí nông nghiệp, chế biến gỗ, sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may cao cấp, đồ uống.
Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ kịp thời doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
nâng cao sức cạnh tranh, gắn với kế hoạch từng bước di chuyển các nhà máy ra khỏi
khu vực đô thị.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê; tiếp tục rà soát tình hình hoạt động của các
doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp; đẩy nhanh tiến độ giải quyết tồn tại
của các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất công nghiệp (Thụy Vân, Trung
Hà, Cụm công nghiệp Đồng Lạng - Tasco, cụm công nghiệp Bạch Hạc...). Tiếp tục
tăng cường đầu tư cải tạo lưới điện, đảm bảo nguồn điện ổn định phục vụ sản xuất
và sinh hoạt.
1.3. Về phát triển dịch vụ-
du lịch
Tập trung phát triển dịch vụ chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người tiêu dùng như: dịch vụ
thanh toán tín dụng qua thẻ; hệ thống khách sạn, nhà hàng theo chuỗi tua, tuyến,
cung cấp hàng tiêu dùng chất lượng cao...; trọng tâm là vùng kinh tế động lực
và các khu du lịch trọng điểm; tiếp tục củng cố, mở rộng dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt; mở rộng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ở vùng nông thôn; thực
hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; đẩy
mạnh xuất khẩu, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Tăng cường công tác quản
lý thị trường; ngăn chặn có hiệu quả tình trạng gian lận thương mại, buôn lậu,
sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, không đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đầu tư mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; tiếp tục tiếp cận
các tập đoàn lớn có năng lực tài chính, kinh nghiệm; thu hút đầu tư vào các khu
du lịch trọng điểm tại thành phố Việt Trì gắn với Khu di tích lịch sử Đền Hùng,
vườn Quốc gia Xuân Sơn, nước khoáng nóng Thanh Thuỷ; triển khai dự án khu du lịch
Đầm Ao Châu đảm bảo đúng tiến độ. Tăng cường phối hợp với các hãng lữ hành có
uy tín xây dựng và quảng bá các sản phẩm du lịch tâm linh gắn với di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại, thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
1.4. Về đầu tư phát triển
Huy động tối đa các nguồn lực
cho đầu tư phát triển, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư theo hướng chú trọng
các nguồn lực ngoài nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(PPP), hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Rà soát, giãn hoãn tiến độ các dự án
chưa thực sự cấp bách, chưa có khả năng bố trí vốn giai đoạn 2016-2020.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành Trung ương, nhà đầu tư; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ
các dự án trọng điểm trên địa bàn: đường tránh Quốc lộ 32C đoạn qua thành phố
Việt Trì, cầu Việt Trì - Ba Vì, đường Hồ Chí Minh (nối Quốc lộ 2 đến cầu Trung
Hà), khu công nghiệp Phú Hà, Cẩm Khê, Phù Ninh, nút giao IC11 (đường cao tốc Nội
Bài - Lào Cai). Chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng vùng kinh tế động lực của tỉnh
(Việt Trì, thị xã Phú Thọ, Phù Ninh, Lâm Thao); đầu tư xây dựng hạ tầng thị xã
Phú Thọ, xã Tân Phú đáp ứng tiêu chí đô thị. Tập trung đôn đốc hoàn thiện thủ tục
đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công, giải ngân vốn các dự án đầu tư. Tiếp tục rà
soát các dự án theo Kết luận 94-KL/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thu hồi các dự
án không có khả năng thực hiện.
Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu
tư công, Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Doanh nghiệp và các Nghị định hướng dẫn;
tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng; đẩy mạnh công
tác kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư đảm bảo thực hiện theo đúng quy hoạch,
kế hoạch và đảm bảo về chất lượng xây dựng công trình.
1.5. Về tài chính, tín dụng
Tăng cường công tác quản lý
thu, chống thất thu thuế, chống chuyển giá, đôn đốc xử lý nợ đọng thuế, kiểm
tra công tác hoàn thuế; thực hiện các giải pháp nuôi dưỡng tạo các nguồn thu ổn
định, bền vững. Quản lý chặt chẽ các khoản thu phân cấp cho cấp huyện và các
đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Thực hiện chi ngân sách nhà
nước đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả; hạn chế việc sửa chữa trụ sở cơ quan, mua sắm
và sử dụng tài sản công; tiết kiệm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn
phòng phẩm, xăng dầu, chi lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo, đi công tác
trong và ngoài nước; thực hiện chi trả kịp thời cho các đối tượng chính sách, đảm
bảo an sinh xã hội; thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thuế, hải quan theo Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng thực hiện nghiêm túc Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ thị của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, tín dụng; tiếp tục đổi mới
phương thức hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp
cận nguồn vốn tín dụng phát triển sản xuất kinh doanh đi đôi với kiểm soát chất
lượng tín dụng; tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các ngân hàng,
tổ chức tín dụng trong việc xác minh, thẩm định, giải quyết thủ tục vay vốn; tiếp
tục tổ chức chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp; phấn đấu năm 2016
huy động vốn trên địa bàn tăng từ 14-16%, dư nợ vay tăng từ 16% trở lên.
1.6. Phát triển khoa học và
công nghệ
Tiếp tục triển khai thực hiện
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020; tăng cường liên kết
giữa các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp, nhà sản xuất. Nhân rộng các mô hình ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản, nâng
cao hiệu quả sản xuất; chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong trong các
cơ quan, doanh nghiệp, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch
vụ công. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.
1.7. Quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tăng cường quản lý khai thác, sử
dụng tài nguyên, khoáng sản. Làm tốt công tác phối hợp giữa các cấp các ngành
trong tỉnh và các các tỉnh lân cận; chủ động phát hiện những sai phạm, xử lý kịp
thời nhằm duy trì ổn định đối với hoạt động khai thác cát, sỏi, trên các tuyến
sông. Thực hiện nghiêm việc cam kết hoàn nguyên sau khi dừng các dự án khai
thác khoáng sản.
Kiểm soát chặt chẽ các nguồn
gây ô nhiễm môi trường, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực
sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao năng lực phòng, chống và
khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
2. Các lĩnh vực xã hội
2.1. Giáo dục và đào tạo
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt
Kế hoạch 808/CTr-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Xây dựng kế hoạch sắp xếp, củng cố, nâng
cao chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các cơ sở hướng
nghiệp, dạy nghề theo Kết luận số 1666-TB/TU ngày 05/6/2015 của Thường trực Tỉnh
ủy. Đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa; tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo
dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động các doanh nghiệp tham gia dạy nghề.
Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5
tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà, đồng thời tập trung giáo dục mũi nhọn. Tiếp tục triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình đào tạo nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2020, đảm
bảo sự gắn kết giữa việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo và phát
triển thị trường lao động, chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao; tập trung
chỉ đạo duy trì các tiêu chí đối với những trường đã đạt chuẩn và hoàn thành kế
hoạch xây dựng mới các trường chuẩn quốc gia.
2.2. Công tác y tế, dân số,
gia đình và trẻ em
Chủ động, tích cực phòng chống
dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cả ở 3 tuyến, đẩy mạnh xã hội hóa
lĩnh vực y tế; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông
tin, áp dụng tiêu chuẩn quản lý và kiểm tra chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh;
quản lý chặt chẽ giá thuốc và chất lượng thuốc chữa bệnh; khuyến khích phát triển
y tế ngoài công lập, tạo môi trường bình đẳng giữa khu vực công lập và ngoài
công lập. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ y tế để phát triển nguồn
nhân lực y tế cả về số lượng và chất lượng. Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp
luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi của người dân để hạn
chế mất cân bằng giới tính khi sinh, sinh con thứ ba. Đảm bảo tiến độ xây dựng
các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện; huy động nguồn lực thực hiện Đề án xây dựng
xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế gắn với xây dựng nông thôn mới. Triển
khai kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ theo Nghị quyết số
05/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu Thiên niên kỷ của
Liên hợp quốc trong lĩnh vực y tế.
Xây dựng môi trường sống an
toàn, thân thiện với trẻ em; bảo đảm thực hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trường
phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Từng bước bảo đảm bình đẳng giới trong mọi phương diện chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội. Thực hiện tốt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
2.3. Công tác bảo đảm an
sinh xã hội, giảm nghèo
Chú trọng tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp;
nâng cao tỷ lệ người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm tự nguyện; nâng
cao năng lực hoạt động của sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối
cung - cầu lao động; tăng cường đào tạo, chuẩn bị kỹ năng, có chính sách ưu
tiên cho vay đối với người xuất khẩu lao động; tập trung khai thác, định hướng
xuất khẩu lao động các thị trường truyền thống (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan,...). Rà soát, điều chỉnh và triển khai thực hiện đồng bộ chính sách người
có công, dạy nghề, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội giảm nghèo bền vững và bảo
đảm an sinh xã hội theo hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. Đẩy
mạnh công tác xã hội hoá trong công tác giảm nghèo và cứu trợ xã hội; xây dựng,
triển khai kế hoạch giảm nghèo bền vững theo chuẩn nghèo mới. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn lao động, đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; chú trọng công tác bảo vệ quyền
lợi người lao động, phòng ngừa, hạn chế các cuộc đình công, lãn công.
2.4. Về văn hóa, thể thao,
báo chí, xuất bản, thông tin, truyền thông
Triển khai thực hiện tốt Nghị
quyết Trung ương 9 về văn hóa; hoàn thiện hồ sơ trình UNESCO đưa "Hát Xoan
Phú Thọ" ra khỏi tình trạng bảo vệ khẩn cấp; bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại gắn với phát triển du lịch. Nâng cao
hiệu quả hoạt động các thiết chế văn hóa, thể thao ở nông thôn; đổi mới cơ chế
quản lý, thu hút và tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân thường xuyên đến sinh
hoạt, hưởng thụ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao, vui chơi giải trí; triển
khai có hiệu quả phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hoá" gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
văn hóa, thể dục, thể thao; tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa,
thể thao; hạn chế tối đa sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội; chú trọng
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao đảm bảo
sử dụng đúng mục đích; đồng thời tăng thu ngân sách và phục vụ nhu cầu hưởng thụ
văn hoá tinh thần trong Nhân dân. Đẩy mạnh áp dụng các ứng dụng khoa học, công
nghệ thông tin vào việc cải cách hành chính nhà nước trong các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp. Tăng cường chức
năng quản lý nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động các lĩnh vực báo chí, xuất
bản.
3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
điều hành, xây dựng chính quyền; cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư
Thực hiện tốt công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Triển khai Luật chính quyền địa phương; rà soát,
sắp xếp chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn
vị sự nghiệp công lập theo các quy định của Chính phủ, gắn với thực hiện kế hoạch
tinh giản biên chế của tỉnh.
Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tập trung đơn giản hóa thủ tục
hành chính, thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tăng số đơn vị
ứng dụng “một cửa hiện đại”, từng bước tiến tới thực hiện "chính phủ điện
tử", tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Thường xuyên tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ vướng mắc; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu
tư kinh doanh của tỉnh, đảm bảo thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ, các giải
pháp mục tiêu kế hoạch số 1473/KH-UBND của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết
19/NQ-CP của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia giai đoạn 2015-2016. Thực hiện quyết liệt các giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); tập
trung thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số còn ở mức thấp và trung bình.
Nâng cao khả năng điều hành, tính quyết đáp, giám chịu trách nhiệm cá nhân của
thủ trưởng các đơn vị; tiếp tục tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng,
thay thế, nâng cao trách nhiệm và tư cách đạo đức của cán bộ thực hiện công tác
có liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các sở, ngành
khẩn trương rà soát, đề xuất điều chỉnh, loại bỏ, bổ sung các cơ chế, chính
sách của tỉnh còn thiếu hoặc chưa phù hợp. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát triển, nhất là khu vực doanh
nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh
nghiệp nhỏ và vừa đầu tư và sản xuất kinh doanh.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra
công vụ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, tham
nhũng, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ nhằm chấn chỉnh thái độ, tác
phong làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết
luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân;
nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo chính quyền các cấp trong công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Về quốc phòng, an ninh;
công tác đối ngoại
Tiếp tục thực hiện Chiến lược bảo
vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Xây dựng lực lượng quân đội, công an vững mạnh,
có trình độ tổng hợp và sức chiến đấu cao, chủ động ứng phó hiệu quả với mọi
tình huống. Củng cố và nâng cao chất lượng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động
viên. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh
cho các đối tượng; hoàn thành kế hoạch gọi công dân nhập ngũ đủ về số lượng và
bảo đảm chất lượng.
Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia phòng
chống tội phạm, phòng chống ma tuý, mua bán người; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan trong đấu tranh phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo vệ an toàn tuyệt
đối các mục tiêu, công trình trọng điểm, các lễ hội, sự kiện chính trị của địa
phương; chủ động các biện pháp phòng, chống bạo loạn; giải quyết kịp thời, có
hiệu quả các điểm nóng xảy ra; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội. Thực
hiện đồng bộ các biện pháp ngăn ngừa vi phạm luật giao thông, giảm tai nạn giao
thông.
Chú trọng công tác dân tộc,
nâng cao trình độ dân trí, mức sống và mức hưởng thụ văn hoá cho đồng bào dân tộc
thiểu số. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng cho mọi công dân theo quy định của
pháp luật.
Phát triển quan hệ hợp tác hữu
nghị, mở rộng hợp tác với các tỉnh trong và ngoài nước; gắn giao lưu văn hóa với
hợp tác phát triển kinh tế. Xây dựng các chương trình xúc tiến, vận động đầu
tư, viện trợ trong và ngoài nước. Tổ chức thực hiện tốt các chương trình hoạt động
về đối ngoại nhân dân, công tác kiều bào. Xây dựng các chương trình thông tin đối
ngoại nhằm giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh với bạn bè
trong nước và nước ngoài.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
tổ chức thực hiện Nghị quyết này;
- Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, kỳ họp thứ Mười một thông qua ngày 10 tháng 12
năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.