Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do thành phố Cần Thơ ban hành

Số hiệu 08/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 04/12/2015
Ngày có hiệu lực 14/12/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Cần Thơ
Người ký Phạm Văn Hiểu
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08 /2015/NQ-HĐND

Cần Thơ, ngày 04 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI TÁM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Thống nhất về kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của thành phố Cần Thơ, với những nội dung chủ yếu sau:

Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp về kinh tế, chính trị. Sự tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh xảy liên tục. Tình hình tài chính, tiền tệ thế giới và khu vực có nhiều diễn biến; tăng trưởng của một số nền kinh tế lớn giảm, giá dầu giảm sâu, tỷ giá đồng ngoại tệ tại các thị trường xuất khẩu biến động liên tục làm ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của đất nước và tác động không nhỏ đến tình hình kinh tế - xã hội của thành phố. Với những quyết sách đúng đắn, kịp thời của Thành ủy, sự cố gắng, quyết tâm của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và Nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn, thách thức đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,24%; đến năm 2015, tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 79,4 triệu đồng, tương đương 3.626 USD, tăng gấp 2,15 lần so với năm 2010; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Các ngành, lĩnh vực đều có bước phát triển đáng kể, nguồn lực xã hội tiếp tục được phát huy, trong đó giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) tăng gấp 1,6 lần so với năm 2010; tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 11,8%/năm. Xây dựng và phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới đạt kết quả quan trọng, góp phần xây dựng thành phố ngày càng văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch, đẹp. Công tác đối ngoại ngày càng được mở rộng. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế có nhiều thành tựu; văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển; chính sách an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên, rút ngắn dần khoảng cách giàu, nghèo giữa nội thành và ngoại thành. Thành phố thể hiện ngày càng rõ hơn vai trò trung tâm của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực; công tác quân sự, quốc phòng được tăng cường, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đạt nhiều kết quả nhất định, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội thành phố.

Bên cạnh những thành tựu đạt được, vẫn còn một số hạn chế: Kinh tế có phát triển nhưng chưa bền vững; chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh trong lĩnh vực kinh tế chưa cao; môi trường và cơ chế, chính sách chưa thật sự thông thoáng để thu hút đầu tư, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Chất lượng nguồn nhân lực và việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất còn hạn chế chưa thực sự đáp ứng yêu cầu đổi mới; công tác quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch ngành, lĩnh vực nhiều mặt chưa tốt; kết cấu hạ tầng trên một số lĩnh vực thiếu đồng bộ; hiệu quả sử dụng đất đai, quản lý môi trường chưa cao; công tác quản lý, điều hành của các cấp, các ngành còn một số tồn tại, hạn chế nhất định. Văn hóa - xã hội còn một số bất cập. Cải cách hành chính; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt kết quả chưa cao; kỷ luật, kỷ cương hành chính chưa nghiêm; tình hình tội phạm, trật tự an toàn xã hội, tai nạn giao thông vẫn còn diễn biến phức tạp.

Điều 2.

Thống nhất thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế với tốc độ nhanh và bền vững; xây dựng và phát triển đô thị ngày càng văn minh, hiện đại; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao năng lực lãnh đạo các cấp, các ngành chỉ đạo, thực hiện đạt mục tiêu đề ra; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

Phát huy đồng bộ các yếu tố tiềm năng, lợi thế và huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao; thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phù hợp với điều kiện, lợi thế của thành phố; cải thiện môi trường thu hút đầu tư; nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh nền kinh tế. Tạo bước đột phá trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố sáng, xanh, sạch, đẹp, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách trình độ phát triển giữa nội thành và vùng ven. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển toàn diện con người, từng bước xây dựng hoàn thiện con người Cần Thơ “Trí tuệ, năng động, nhân ái, hào hiệp, thanh lịch”. Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cấp, các ngành. Gắn phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân 7,5 - 8%/năm; trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 1,2%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 7,9%; khu vực dịch vụ tăng bình quân 8,2%.

- (2) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá hiện hành) bình quân đầu người đạt 96,9 triệu đồng.

- (3) Cơ cấu kinh tế: Đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 7,31%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 32,36%; khu vực dịch vụ chiếm 60,33% trong cơ cấu GRDP.

- (4) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đạt 11 tỷ USD; tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 3,8 tỷ USD.

- (5) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 280.000 - 300.000 tỷ đồng; tỷ lệ vốn đầu tư phát triển trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 54 - 58%.

- (6) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 11%. Tổng chi ngân sách địa phương tăng bình quân 14%.

Tổng thu ngân sách nhà nước theo chỉ tiêu Trung ương giao tăng bình quân 11,6%; trong đó, thu nội địa tăng bình quân 12,4% và thu thuế xuất nhập khẩu tăng bình quân 6%. Tổng chi cân đối ngân sách địa phương tăng bình quân 12,4%.

b) Các chỉ tiêu xã hội

[...]