Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2008 thông qua quy hoạch bưu chính, viễn thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 07/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/05/2008 |
Ngày có hiệu lực | 03/05/2008 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nguyễn Văn Vượng |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/NQ-HĐND |
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 5 năm 2008 |
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc "Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020";
Căn cứ Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến 2020;
Căn cứ Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 10/TTr-UBND ngày 04 tháng 4 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên đề nghị thông qua Quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng phát triển đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin - Truyền thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 với những nội dung cơ bản sau:
a) Phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin - truyền thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Thái Nguyên, góp phần phát triển toàn diện để tỉnh trở thành trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, văn hoá, giáo dục, y tế của vùng trung du, miền núi Bắc bộ, là địa bàn, cầu nối để trao đổi, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế. Đẩy mạnh phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin - truyền thông tại thành phố Thái Nguyên làm hạt nhân lan toả và phát triển của toàn tỉnh.
b) Bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - truyền thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, là công cụ quan trọng để hình thành xã hội thông tin. Phát triển Bưu chính, Viễn thông, Internet đi đôi với bảo đảm an ninh, an toàn thông tin quốc gia. Ưu tiên phát triển công nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ trợ các ngành công nghiệp khác phát triển. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát huy lợi thế về tiềm năng lao động, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác nguồn vốn và công nghệ mới. Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
c) Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và an ninh, quốc phòng, đặc biệt tập trung ưu tiên phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới phương thức quản lý, quy trình điều hành, trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, tiến tới xây dựng tỉnh điện tử, công dân điện tử. Đồng thời đảm bảo an ninh trong hoạt động dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong đó có an ninh cho khách hàng.
2. Mục tiêu và chỉ tiêu phát triển
a) Phát triển Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin - truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia thị trường dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet. Tạo lập thị trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh và phát triển sản phẩm.
b) Phát triển Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, phục vụ hiệu quả cho công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn. Phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và các xã đặc biệt khó khăn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Người dân được truy cập thông tin và tri thức kịp thời thông qua phát thanh, truyền hình, Internet và các trang thông tin điện tử.
c) Đối với Bưu chính, phát triển theo hướng cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, nhằm đạt trình độ hiện đại, đảm bảo duy trì cung cấp dịch vụ công ích đến tất cả các điểm phục vụ trên toàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của mọi người dân, phục vụ thông tin của Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp. Giảm chỉ tiêu số dân phục vụ bình quân/điểm.
d) Đối với Viễn thông và Internet đến 2010, xây dựng kết cấu hạ tầng mạng viễn thông của tỉnh hiện đại, ứng dụng các công nghệ tiên tiến theo định hướng phát triển lên mạng thế hệ sau (NGN), chất lượng cao, cung cấp đa dịch vụ, dung lượng và tốc độ lớn, độ tin cậy cao. Phục vụ tốt và kịp thời cho phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Đối với Công nghệ thông tin - truyền thông ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, đảm bảo xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt và kịp thời trong hoạt động của cơ quan Đảng, Nhà nước, là công cụ hỗ trợ cho cải cách hành chính. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới, phát triển kinh tế, giáo dục, y tế, văn hoá, báo chí và thông tin tuyên truyền. Xây dựng và sử dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng thông tin, mạng dùng riêng đô thị (MAN) đa dịch vụ, cổng thông tin điện tử (portal) phục vụ việc trao đổi, cung cấp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp. Hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng và hải quan đạt trình độ tương đương với các thành phố lớn trong nước; các hệ thống thông tin của các ngành được cập nhật đầy đủ và cung cấp thường xuyên. Đến 2020, xây dựng chính quyền điện tử đạt mức trung bình khá trong cả nước với công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch điện tử.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Phát triển giao dịch điện tử, thương mại điện tử, công nghiệp công nghệ thông tin tại các khu công nghiệp, đặc biệt xây dựng và thu hút đầu tư vào khu công nghệ cao. Công nghiệp công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững, tăng trưởng cao, ổn định, định hướng phục vụ nội địa và xuất khẩu.
e) Các chỉ tiêu phát triển
- Đến 2010, các chỉ tiêu về bưu chính, viễn thông, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt trung bình khá và mức khá vào năm 2015 so với cả nước.
- Về Bưu chính:
Đến năm 2015, trung bình phục vụ cho 2.082 người/điểm, bán kính phục vụ đạt 1,38km/điểm. Duy trì tốc độ tăng doanh thu bưu chính hàng năm từ 18 - 22%.
- Về Viễn thông:
Đến năm 2010 mật độ điện thoại toàn tỉnh ở mức 46,37 máy/100 dân (trong đó: điện thoại cố định đạt mật độ 15,31 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 31,06 máy/100 dân), khoảng 29.207 thuê bao Internet, đạt mật độ 2,5 thuê bao/100 dân (chưa quy đổi, trong đó 99% là thuê bao Internet băng rộng), tỷ lệ số dân sử dụng Internet băng rộng đạt từ 25% đến 30%; năm 2015 mật độ điện thoại 75,29 máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định đạt 28,71 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 46,58 máy/100 dân), tỷ lệ số dân sử dụng Internet băng rộng đạt từ 45% tới 50% và vào năm 2020 mật độ điện thoại đạt 105 máy/100 dân (trong đó mật độ điện thoại cố định đạt 40 máy/100 dân và mật độ điện thoại di động đạt 65 máy/100 dân), 100% số thuê bao Internet là băng rộng.
Đến năm 2010, mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động đến các xã trong tỉnh và các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, hầu hết các xã, thôn, xóm trên địa bàn tỉnh có sóng di động, toàn bộ 100% số xã có cáp quang và kết nối thành nhiều vòng Ring vật lý đến tất cả các huyện đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Đến năm 2020, thông tin di động phủ sóng 100% đến các vùng dân cư, dịch vụ viễn thông phổ cập tất cả các hộ gia đình, truyền hình cáp cung cấp trên phạm vi toàn tỉnh.
- Về Công nghệ thông tin: