HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2014/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 07 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ "QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2030"
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 10
(Từ
ngày 08/7/2014 đến ngày 11/ 7/2014)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật đa dạng sinh học ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số
79/2007/QĐ-TTg ngày 31/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện
công ước đa dạng sinh học và Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 08/01/2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày
19/6/2014 của UBND Thành phố về việc
thông qua "Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội đến năm
2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của các đại biểu Hội
đồng nhân dân Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua "Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
thành phố Hà Nội đến năm 2030" với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu, chỉ
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Đảm bảo các hệ sinh thái tự nhiên
quan trọng, đặc thù của Hà Nội, các loài và các nguồn gen quý hiếm, tài nguyên
rừng... được bảo tồn, phát triển, sử dụng hợp lý, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội thành phố Hà Nội theo hướng bền vững.
1.2. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm
2030
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 3
khu bảo tồn đa dạng sinh học hiện có do Trung ương quản lý trên địa bàn Hà Nội;
thành lập mới 7 khu bảo tồn và chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn thành khu bảo
vệ cảnh quan cấp Thành phố.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển 6 cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do các cơ quan Trung ương quản
lý; củng cố và phát triển 5 cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học thuộc thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển thêm: 6.770,53
ha hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây lá rộng trên núi đất ở
độ cao dưới 600m (diện tích đã được bảo tồn là 7.150,72ha), 675,86 ha hệ sinh
thái rừng trên núi đá vôi (diện tích đã được bảo tồn là 3.596,32 ha), 15,11 ha
hệ sinh thái rừng hỗn giao tre nứa - gỗ (diện tích đã được bảo tồn là
197,96ha); trồng rừng và cây phân tán để đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 7,7%.
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái tự
nhiên bao gồm hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi và hệ sinh thái đất ngập nước; giữ
nguyên số lượng và tập trung cải tạo cảnh quan, chất lượng nước một số hồ tự
nhiên và nhân tạo trong Thành phố.
- Ưu tiên bảo vệ và phát triển các
nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc sản của thành phố Hà Nội.
- Bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học
hệ sinh thái đô thị đặc thù thành phố Hà Nội. Tăng tỷ lệ cây xanh lên 10-12m2/người.
Ưu tiên trồng các loài cây bản địa có giá trị kinh tế, cảnh quan và cải tạo
nâng cao chất lượng môi trường sống.
- Phấn đấu 100% các loài ngoại lai
trên địa bàn Thành phố được đưa vào danh mục kiểm soát và được cập nhật định kỳ
theo ba nhóm danh mục: danh mục trắng (được phép nuôi, trồng), xám (được phép
nuôi, trồng có điều kiện), đen (cấm nuôi,
trồng) và có các biện pháp quản lý phù hợp.
- Duy trì và phát triển các khu vực bảo
tồn tại chỗ và chuyển cho các nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc
sản thông qua các dự án, các mô hình xã hội hóa bảo tồn đa dạng sinh học của cộng
đồng.
2. Quy hoạch hệ
thống các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn và các nguồn gen
2.1. Giai đoạn từ năm 2015 đến năm
2020
a) Phối hợp bảo tồn, phát triển 3
khu bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn Thành phố do Trung ương quản lý.
- Vườn quốc gia Ba Vì: Diện tích tự
nhiên thuộc Hà Nội khoảng 7.377ha, do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản
lý.
- Khu rừng bảo vệ cảnh quan đặc biệt
Di tích lịch sử về Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đá Chông, Ba Vì (gọi tắt là Khu rừng
K9): Diện tích tự nhiên khoảng 234 ha; nằm trên địa bàn 3 xã: Ba Trại, Minh
Quang, Thuần Mỹ huyện Ba Vì, do Ban quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh quản lý.
- Khu vực ngã ba sông Đà, sông Lô,
sông Thao: Diện tích tự nhiên thuộc địa bàn Hà Nội khoảng 1.540 ha, là khu bảo
tồn vùng nước nội địa nằm trên địa bàn các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý.
b) Chuyển đổi và thành lập mới 4
khu bảo tồn đa dạng sinh học thuộc Thành phố.
- Chuyển đổi rừng đặc dụng Hương Sơn
thành khu bảo vệ cảnh quan Hương Sơn nhằm bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái
rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng trên núi đá vôi, bảo vệ di tích lịch sử, phát
triển du lịch sinh thái, tâm linh, bảo tồn nguồn gen quý hiếm như mơ Hương
Tích, rau Sắng và các loài động thực vật quý hiếm. Diện tích tự nhiên (vùng
lõi) khoảng 3.760 ha (kế thừa toàn bộ ranh giới và quy hoạch rừng đặc dụng
Hương Sơn theo Quyết định số 1913/QĐ-UBND ngày 07/11/2008 của UBND thành phố Hà
Nội), nằm trên địa bàn các xã: Hương Sơn, An Phú, An Tiến, Hùng Tiến huyện Mỹ Đức.
- Thành lập khu bảo tồn loài - sinh cảnh
hồ Hoàn Kiếm: Diện tích tự nhiên khoảng 11,5 ha, thuộc địa bàn phường Hàng Trống
và phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm nhằm bảo vệ loài Rùa hồ Gươm và nhiều loài
thủy sinh vật khác, bảo vệ di sản văn hóa,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường phục vụ du lịch, giáo dục, nghiên cứu.
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Vật
Lại: Diện tích tự nhiên khoảng 10 ha, nằm trên địa bàn thôn Yên Bồ, xã Vật Lại,
huyện Ba Vì nhằm bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng tự nhiên và bảo vệ di
tích lịch sử cấp quốc gia (nơi lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại đồi Đồng
Vàng).
- Thành lập khu bảo vệ cảnh quan Hồ
Tây: Diện tích tự nhiên khoảng 524 ha, nằm trên địa bàn các phường: Quảng An,
Bưởi, Thụy Khuê, Yên Phụ, Xuân La, Nhật Tân quận Tây Hồ nhằm bảo vệ sinh thái hồ
tự nhiên, bảo tồn các loài hoang dã (sâm cầm, cò), bảo vệ di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên phục vụ du lịch,
giáo dục, nghiên cứu.
c) Phát triển và nâng cấp 3 cơ sở
bảo tồn do Thành phố quản lý và phối hợp
bảo tồn phát triển 2 hệ thống bảo tồn gen do các cơ quan Trung ương quản lý
- Vườn Bách thảo Hà Nội: Diện tích
khoảng 9,8 ha, tại phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật.
Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quý hiếm phục vụ cho công tác
nghiên cứu.
- Vườn thú Hà Nội: Diện tích khoảng
19,2 ha, tại phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình. Loại hình bảo tồn: Vườn động vật.
Mục đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài đặc hữu quý hiếm nằm trong Sách đỏ
Việt Nam.
- Trung tâm cứu hộ động vật hoang dã
Sóc Sơn: Diện tích khoảng 12 ha, tại xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn. Loại hình bảo
tồn: Cứu hộ động vật. Mục đích: Cứu hộ, chăm sóc, điều trị, phục hồi, nhằm bảo
tồn, nhân nuôi sinh sản các loài động vật hoang dã trong điều kiện nuôi nhốt
bán tự nhiên.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống bảo tồn nguồn gen vật nuôi tại ngân hàng gen Viện chăn nuôi quốc gia tại
xã Thụy Phương, quận Bắc Từ Liêm. Mục đích bảo tồn vật liệu di truyền của các
giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật quốc gia tại Trung tâm tài nguyên
thực vật nông nghiệp, ở km 9 Đại lộ Thăng Long huyện Hoài Đức với diện tích khoảng
100 ha. Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Duy trì và phát triển ngân hàng
gen thực vật.
d) Bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ
các nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản
Phát triển và bảo tồn tại chỗ các nguồn
gen cây ăn quả như: Cam Canh, bưởi Diễn, bưởi Đường Quế Dương, nhãn muộn Hà
Tây, hồng xiêm Xuân Đỉnh, bưởi đỏ Tháng 10, phật thủ Đắc Sở, khế Bắc Biên, mít
na Ba Vì, ổi Đông Dư, mơ Hương Tích và các giống hoa cây cảnh như sen Hồ Tây,
đào Nhật Tân, địa Lan Kiếm.
Phát triển và bảo tồn chuyển chỗ một
số nguồn gen quý hiếm, gen đặc sản cây ăn quả ở huyện Chương Mỹ, huyện Hoài Đức;
nguồn gen rau quý hiếm vào vùng sản xuất rau an toàn, rau cao cấp như rau muống
Linh Chiểu, húng Láng, khoai tây Thường Tín, cải Đông Dư, cải Mơ Hà Nội, cải
Mào gà ở Tiền Yên, Vân Côn, Song Phương, Yên Sở; hoa cây cảnh ở huyện Mê Linh,
Sóc Sơn.
2.2. Giai đoạn từ năm 2021 đến năm
2025
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa
dạng sinh học cấp Thành phố
- Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy: Diện
tích tự nhiên khoảng 17 ha, năm trên địa bàn xã Sài Sơn, huyện Quốc Oai. Mục
đích: Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng
trên núi đá vôi và di tích lịch sử cấp quốc
gia Chùa Thầy, phát triển du lịch tâm linh.
- Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn: Diện
tích tự nhiên khoảng 2.741ha, nằm chủ yếu trên địa phận của các xã Tuy Lai, Hồng
Sơn, Thượng Lâm và Hợp Tiến huyện Mỹ Đức. Mục đích bảo vệ các hệ sinh thái rừng
tự nhiên, đặc biệt hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi, các nguồn gen động thực vật
rừng quý hiếm, các đặc sản rừng. Bảo vệ hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
b) Phát triển và nâng cấp 2 cơ sở
bảo tồn gen do Thành phố quản lý; phối hợp bảo tồn phát triển 1 cơ sở bảo
tồn nguồn gen và 1 vườn cây thuốc do Trung ương quản lý.
- Bảo tồn và phát triển vườn thực vật
Bắc Từ Liêm: Diện tích khoảng 5 ha, tại phường Minh Khai, quận Bắc Từ Liêm. Loại
hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn gen bưởi Diễn, cam Canh.
- Bảo tồn quần thể cây lim cổ thụ tại
Đền Và: Diện tích khoảng 5,7ha, tại thôn Vân Gia, xã Trung Hưng, thị xã Sơn
Tây. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục đích: Bảo tồn nguồn gen cây lim cổ
thụ.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển hệ
thống ngân hàng lưu trữ nguồn gen dược liệu (ngân hàng gen hạt và thí nghiệm
trong ống nghiệm) tại Viện Dược liệu, số 3B phố Quang Trung, quận Hoàn Kiếm. Loại
hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn giống một số loài thuốc quý.
- Phối hợp bảo tồn và phát triển vườn
cây thuốc tại Hà Nội: Diện tích khoảng 5 ha, của Viện Dược liệu tại xã Ngũ Hiệp,
huyện Thanh Trì. Loại hình bảo tồn: Vườn cây thuốc. Mục đích: Bảo tồn và gây trồng
65 loài cây thuốc quý hiếm.
2.3. Giai đoạn từ năm 2026 đến năm
2030
a) Thành lập mới 2 khu bảo tồn đa
dạng sinh học cấp Thành phố, gồm:
- Khu bảo vệ cảnh quan Đồng Mô - Ngải
Sơn: Diện tích tự nhiên khoảng 900 ha, nằm trên địa bàn các xã Kim Sơn, Sơn Động,
Cổ Đông thị xã Sơn Tây và xã Yên Bài huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo vệ và phát triển
hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh cây lá rộng ở độ cao dưới 600m. Bảo vệ
và duy trì giá trị đa dạng sinh học, bảo tồn các loài hoang dã (đặc biệt là
loài Rùa hồ Gươm ở thứ hạng cực kỳ nguy cấp (CR) trong Sách đỏ Việt Nam 2007).
Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan
thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Khu bảo vệ cảnh quan hồ Suối Hai:
Diện tích tự nhiên khoảng 1.200ha, nằm trên địa bàn các xã Cẩm Lĩnh, Thụy An, Tản
Lĩnh, Ba Trại huyện Ba Vì. Mục đích: Bảo tồn và phát triển hệ sinh thái rừng
nhiệt đới lá rộng thường xanh ở độ cao dưới 600m, duy trì giá trị đa dạng sinh
học, thủy sinh của hệ sinh thái đất ngập nước hồ Suối Hai. Bảo vệ di sản văn hóa, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bảo vệ môi
trường cùng các hoạt động giáo dục, nghiên cứu, phục vụ nhu cầu tham quan, du lịch.
b) Phối hợp bảo tồn phát triển 2
cơ sở bảo tồn nguồn gen do Trung ương quản lý
- Công ty giống cây trồng thuộc Công
ty giống cây trồng lâm nghiệp Trung ương (tại 3 địa điểm: phố Lương Định Của,
quận Đống Đa; thị trấn Thường Tín, huyện Thường Tín và phường Phú Lãm, quận Hà
Đông). Loại hình bảo tồn: Ngân hàng gen. Mục đích: Bảo tồn các giống cây trồng
lâm nghiệp, nông nghiệp, cây hoa và cây cảnh.
- Vườn thực vật Núi Luốt: Diện tích
khoảng 73 ha tại Xuân Mai, Chương Mỹ. Loại hình bảo tồn: Vườn thực vật. Mục
đích: Bảo tồn và phát triển nhiều loài cây quý hiếm phục vụ cho công tác nghiên
cứu, đào tạo.
3. Quy hoạch hệ
sinh thái tự nhiên
3.1. Bảo tồn hệ sinh thái rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới cây là rộng trên núi đất (độ cao dưới 600m).
- Diện tích khoảng 6.770,53ha, phân bố
rải rác ở các khu vực hồ Đồng Mô, hồ Suối Hai, Đầm Long; các xã Yên Trung, Yên
Bình, Tiến Xuân huyện Thạch Thất; các xã Đồng Xuân, Hòa Thạch huyện Quốc Oai;
xã Nam Phương Tiến huyện Chương Mỹ.
- Mục đích bảo tồn: Bảo vệ và phát
triển nguồn gen tự nhiên quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa, duy trì và nâng cao tỉ
lệ che phủ rừng cho thành phố Hà Nội; trồng và phát triển mới các loài phù hợp với đặc điểm và điều kiện sinh trưởng.
3.2. Hệ sinh thái rừng trên núi đá
vôi
Toàn bộ diện tích rừng trên núi đá
vôi (3.596,32 ha) đã được bảo vệ và phát triển thêm 675,86 ha diện tích này đã
được quy hoạch trong 3 khu bảo tồn sinh thái của Thành phố là: Khu rừng đặc dụng
Hương Sơn, Khu bảo vệ cảnh quan Chùa Thầy và Khu bảo vệ cảnh quan Quan Sơn.
3.3. Hệ sinh thái rừng hỗn giao
tre nứa - gỗ
- Diện tích khoảng 15,11 ha, phân bố ở
khu vực Ao Vua (phía bắc xã Ba Vì, huyện Ba Vì).
- Mục đích bảo tồn: Trồng và phát triển,
tạo môi trường xanh cho thành phố Hà Nội, dần thiết lập các vành đai xanh, xóa
thế cô lập cho các khu bảo tồn.
3.4. Hệ sinh thái trảng cỏ cây bụi
Bảo vệ một phần diện tích của hệ sinh
thái trảng cỏ, cây bụi nằm trong các khu bảo tồn đã có hoặc thành lập mới
(410,7ha) để phục hồi phát triển thành rừng.
3.5. Hệ sinh thái tự nhiên trên
vùng đất ngập nước
Bảo tồn 100% diện tích hệ sinh thái đất
ngập nước trong các khu bảo tồn nhằm bảo vệ và phát triển các giống loài thủy sản
quý hiếm, có giá trị kinh tế và khoa học
cao, bảo đảm cân bằng sinh thái. Ngoài ra, còn phục vụ mục đích du lịch nghiên
cứu, giáo dục, bảo vệ môi trường sinh thái, điều hòa khí hậu, nâng cao chất lượng
sống của dân cư đô thị.
4. Quy hoạch hệ
sinh thái đô thị đặc thù thành phố Hà Nội
Tuân thủ theo định hướng của Quy hoạch
chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quyết định
số 1495/QĐ-UBND ngày 18/3/2014 về Quy hoạch hệ thống cây xanh, công viên, vườn
hoa và hồ nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, việc tạo dựng không gian
xanh nhằm đạt mục tiêu 70% không gian xanh, 30% phát triển đô thị.
- Hình thành các vành đai xanh gắn với
phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn, phát triển hệ thống công viên
công cộng.
- Giữ nguyên diện tích và cải tạo
nâng cao chất lượng nước của hệ thống hồ trong đô thị.
- Phát triển mạng lưới cây xanh đường
phố phù hợp, đa dạng, tạo cảnh quan đẹp
và cải tạo môi trường sống.
- Phát triển và bảo vệ, quản lý cây cổ
thụ hiện có và mạng lưới cây xanh ở các khu di tích và nơi công cộng trên địa
bàn Thành phố cả ở khu vực đô thị và nông thôn.
- Trồng mới hệ thống cây cảnh phù hợp
với các không gian nhà ở, các khu đô thị khác nhau để tăng thêm không gian xanh
trong khu đô thị, giảm hiệu ứng bê tông hóa, làm đẹp cảnh quan, môi trường.
5. Chương
trình, dự án ưu tiên đến năm 2030.
Tổ chức triển khai theo phân kỳ đầu
tư 6 nhóm chương trình, dự án ưu tiên thực hiện quy hoạch (chi tiết tại phụ lục kèm theo nghị quyết này).
6. Nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu
6.1. Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về lợi ích và trách nhiệm của các cấp, các ngành và cộng đồng dân
cư trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là cộng đồng dân cư sống trong
và xung quanh các khu bảo tồn. Phát huy vai trò của cộng đồng trong việc tổ chức
quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn.
6.2. Phân định rõ hệ thống cơ quan và
chức năng quản lý nhà nước về đa dạng sinh học. Thực hiện việc phân công, phân
cấp cho chính quyền địa phương. Tăng cường công tác thực thi pháp luật, chế tài
xử lý các hành vi vi phạm Luật đa dạng sinh học.
6.3. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý của đội ngũ làm công tác bảo
tồn đa dạng sinh học các cấp, các ngành của Thành phố.
6.4. Nghiên cứu, điều chỉnh, hoàn thiện
cơ chế chính sách quản lý bảo tồn đa dạng sinh học. Triển khai thí điểm các mô
hình hỗ trợ người dân sống hợp pháp trong khu bảo tồn và vùng đệm nhằm thực hiện
hiệu quả quy hoạch đa dạng sinh học. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích
các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là cộng đồng địa phương tham gia thực hiện quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, chính sách hỗ trợ, đầu tư cho cộng đồng dân cư ở
khu vực vùng đệm khu bảo tồn.
6.5. Điều tra, xác định các vùng có hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, nhạy cảm, dễ bị tổn thương, bị suy thoái để có kế hoạch bảo vệ và phục hồi. Tập
trung các vùng có tiềm năng cung cấp các dịch vụ sinh thái. Điều tra, đánh giá
sự phù hợp và nhu cầu thực tế về quỹ đất cho bảo tồn đa dạng sinh học. Thực hiện
việc quy hoạch chi tiết và thành lập các khu bảo tồn mới theo quy định của Luật
đa dạng sinh học. Triển khai kế hoạch phát triển, củng cố hệ thống cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học.
6.6. Xây dựng và thực hiện hiệu quả
các chương trình, dự án điều tra, nghiên cứu khoa học làm cơ sở xác định, đề xuất
các biện pháp bảo vệ cụ thể đối với từng hạng, loại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học. Tăng cường nghiên cứu sử dụng các phương pháp, công cụ và áp
dụng các mô hình mới, đặc biệt là phương pháp tiếp cận dựa vào hệ sinh thái
thích ứng với biến đổi khí hậu trong công tác quản lý các khu bảo tồn, cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học.
6.7. Xây dựng nội dung, kế hoạch lồng
ghép quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của Thành phố cùng với các chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển lâm
nghiệp, quy hoạch phát triển các ngành có liên quan, kế hoạch hành động ứng phó
biến đổi khí hậu.
6.8. Huy động các nguồn lực tài chính
để triển khai các chương trình dự án bảo tồn đa dạng sinh học thành phố Hà Nội,
bao gồm ngân sách Nhà nước, nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế, nguồn xã hội
hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân. Kinh phí ngân sách để thực hiện các dự án ưu tiên đến năm 2030 khoảng
73,5 tỷ đồng. (Bảy mươi ba tỷ năm trăm triệu đồng).
6.9. Tăng cường hợp tác với các tỉnh,
thành phố trong cả nước, hợp tác quốc tế nhằm thu hút các nguồn tài trợ về tài
chính và kỹ thuật.
Điều 2. Giao UBND Thành phố báo cáo Bộ Tài Nguyên và Môi
trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ sự chênh lệch về diện tích đất của
một số khu bảo tồn hoặc cơ sở bảo tồn quy hoạch này so với Quyết định 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ để điều chỉnh cho phù hợp và công bố, tổ chức thực hiện Quy hoạch
theo quy định.
- Giao UBND Thành phố tiếp tục xem
xét, chỉ đạo nghiên cứu xây dựng các công viên chuyên đề tại các địa điểm thích
hợp, trong đó có công viên động vật bán hoang dã mang tầm cỡ quốc gia và khu vực.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội khóa XIV kỳ họp thứ 10, thông qua ngày 11/7/2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN &MT; TC, KH&ĐT;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- TT HĐND TP; UBND TP; UBMTTQ TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Các đại biểu HĐND Thành phố;
- VP TU,VP ĐĐBQH&HĐND TP, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể TP;
- TT HĐND; UBND các quận, huyện, thị xã;
- Lưu VT./.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|