Nghị quyết 04/2009/NQ-HĐND về phí, lệ phí dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy và ô tô do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành

Số hiệu 04/2009/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/02/2009
Ngày có hiệu lực 23/02/2009
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 04/2009/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 13 tháng 02 năm 2009

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÍ, LỆ PHÍ TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 16 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/ 1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký; Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
Sau khi nghe Uỷ ban nhân dân tỉnh trình bày tại Tờ trình số 3987/TTr-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mức thu phí giữ xe đạp, xe máy và xe ô tô; Tờ trình số 4768/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe); Tờ trình số 250/TTr-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tờ trình lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi khoản 2 mục VI Nghị quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII về mức thu phí dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy và xe ô tô như sau:

1. Đối tượng nộp phí

Chủ phương tiện có nhu cầu gửi xe đạp, xe đạp điện, mô tô, xe máy, xe máy điện, xe ô tô tại các điểm đỗ, bãi giữ phương tiện công cộng phù hợp với quy hoạch và quy định về kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị của địa phương.

2. Mức thu phí

Mức thu phí giữ xe đạp, xe đạp điện, mô tô, xe máy, xe máy điện và xe ô tô được thu bằng tiền đồng Việt Nam cụ thể như sau:

a) Mức thu phí lượt ban ngày đối với xe đạp, xe đạp điện: không quá 1.000 đồng/lượt; đối với mô tô, xe máy, xe máy điện: không quá 2.000 đồng/ lượt; đối với xe ô tô: thì tùy theo số ghế ngồi hoặc trọng tải của xe nhưng không quá 10.000 đồng/lượt. Riêng đối với các điểm giữ xe ở các trường học (giữ xe cho học sinh, sinh viên): xe đạp, xe đạp điện không quá 500 đồng/lượt; xe máy, xe máy điện không quá 1.000 đồng/lượt.

b) Mức thu phí giữ xe ban đêm (ban đêm từ 19 giờ đến 5 giờ sáng): mức thu phí giữ xe ban đêm không quá 2 lần mức thu ban ngày. Riêng mức thu phí giữ xe ban đêm tại các điểm giữ ở trường học, bệnh viện bằng mức thu ban ngày.

c) Mức thu phí giữ xe cả ngày và đêm: tối đa bằng mức thu phí ban ngày cộng với mức thu phí ban đêm.

d) Mức thu phí tháng: tối đa không quá 50 lần mức thu phí ban ngày, riêng đối với các điểm giữ xe ở trường học, bệnh viện tối đa không quá 40 lần mức thu phí ban ngày.

3. Quản lý và sử dụng tiền thu phí:

a) Đối với các bãi giữ xe đạp, mô tô, xe máy, xe ô tô do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý: đây là khoản thu của ngân sách xã, do vậy toàn bộ số thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô nộp 100% vào ngân sách xã (sau khi trừ chi phí tổ chức thu - nếu có) để cân đối chi thường xuyên cho ngân sách cấp xã.

b) Đối với các bãi giữ xe do cơ quan, đơn vị quản lý: đây là khoản thu để lại 100% cho cơ quan, đơn vị tổ chức thu phí (sau khi trừ chi phí tổ chức thu - nếu có) được sử dụng cho phù hợp với cơ chế tài chính áp dụng đối với cơ quan, đơn vị theo quy định.

c) Đối với các tổ chức, cá nhân: có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi nộp thuế.

Điều 2. Quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre

1. Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) phải chịu lệ phí trước bạ là 10% (mười phần trăm). Quy định này không áp dụng đối với xe lam, xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hóa.

2. Những vấn đề khác có liên quan đến lệ phí trước bạ thực hiện theo quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 79/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP của Chính phủ.

Điều 3. Về lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực

1. Mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực được thu bằng đồng Việt Nam cụ thể như sau:

a) Cấp bản sao từ sổ gốc: 3.000 đồng/bản;

b) Chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 100.000 đồng/bản;

c) Chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp.

2. Mức lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực được trích lại cho đơn vị thu lệ phí như sau:

a) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn được giữ lại 100% lệ phí chứng thực thu được và nộp vào ngân sách xã.

[...]