Khoản này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
I. MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ đối với: Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người. Trong đó:
1. Hộ nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp lệ phí trước bạ là thành viên của hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận có trong danh sách hộ nghèo trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện) phê duyệt (đối với trường hợp không có giấy chứng nhận là hộ nghèo), theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực (CV) hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người được xác định theo quy định của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
1. Bổ sung thêm Điều 3a vào sau Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 3a. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 4. Miễn lệ phí trước bạ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP việc miễn lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:
1. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn. Trong đó:
a) Hộ nghèo là hộ tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ (bao gồm cả trường hợp người kê khai, nộp lệ phí trước bạ là thành viên của hộ) có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số kê khai lệ phí trước bạ bao gồm các trường hợp hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số, và hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở của cá nhân là người dân tộc thiểu số.
Vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp này, các hộ gia đình, cá nhân khi kê khai lệ phí trước bạ thì kèm theo hồ sơ về nguồn gốc nhà đất còn phải có: Xác nhận của UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc bản sao hộ khẩu thường trú chứng minh hộ gia đình có vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng là người dân tộc thiểu số; hoặc giấy tờ chứng minh cá nhân đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người dân tộc thiểu số.
2. Miễn lệ phí trước bạ đối với: Phương tiện thuỷ nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực (CV) hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người được xác định theo quy định của Luật giao thông đường thuỷ nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).
3. Nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào mục đích xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em theo quy định tại Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập. Trường hợp các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp sử dụng nhà, đất vào mục đích nêu trên, hoặc các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào mục đích hoạt động được ưu đãi thì phải nộp lệ phí trước bạ hoặc bị truy thu lệ phí trước bạ theo quy định.
4. Nhà, đất thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, ytế, văn hoá, thể thao, môi trường.
Trường hợp nếu các đơn vị đã được giải quyết ưu đãi miễn nộp lệ phí trước bạ, đã đăng ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất nhưng thực tế không sử dụng nhà, đất đó vào đúng mục đích hoạt động được ưu đãi theo quy định thì phải bị truy thu lệ phí trước bạ.
5. Thủ tục miễn lệ phí trước bạ được thực hiện theo quy định tại mục I phần E Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Cơ quan thuế sau khi kiểm tra hồ sơ nếu xác định thuộc trường hợp miễn lệ phí trước bạ thì ghi xác nhận “Trường hợp miễn lệ phí trước bạ theo quy định” vào Tờ khai lệ phí trước bạ (phần kiểm tra xác định của cơ quan thuế) hoặc ghi vào Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (đối với tài sản là nhà ở, đất ở).
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
1. Bổ sung thêm Điều 3a vào sau Điều 3 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 3a. Miễn lệ phí trước bạ đối với: nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa (bao gồm cả tàu cá) không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở người đến 12 người.”
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
...
II. MỨC THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) của giá trị tài sản chịu lệ phí trước bạ và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Nhà, đất: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).
2. Tàu, thuyền: 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm). Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.
3. Ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc), xe máy, súng săn, súng thể thao: 2% (hai phần trăm). Riêng:
3.1. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở như sau:
a) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu; xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 5% (năm phần trăm).
b) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này, nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm).
3.2. Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác địa bàn quy định tại khoản 3.1:
a) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
b) Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm), trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản 3.1.
Trong đó:
- Xe máy bao gồm xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự phải thực hiện đăng ký theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi ĐKNK thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe.
Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn quy định tại khoản 3.1; địa bàn B là địa bàn quy định tại khoản 3.2) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
3.3. Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% (mười phần trăm) đến 15% (mười lăm phần trăm). Trong đó:
a) Số chỗ ngồi trên xe ô tô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
b) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) (sau đây gọi là xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi) không bao gồm: Xe lam; xe ô tô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hóa.
c) Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) giao cho cơ quan chức năng xây dựng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ cụ thể để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3.4. Đối với ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) khác, không phải là ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại điểm 3.3 khoản này và không phải là xe chuyên dùng thuộc các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 12 mục III Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 6. Tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
1. Nhà, đất là 0,5%
2. Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%
3. Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.
b) Đối với xe máy mà chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn được áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ thấp hơn thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 1%.
Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 5%.
c) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được áp dụng tỷ lệ là 1%, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
d) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 15%. Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tại điểm này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này tối đa là 500 triệu đồng/ 1 tài sản, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe). Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh”.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ.
Mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo tỷ lệ (%) trên giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
1. Nhà, đất: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).
2. Phương tiện vận tải cơ giới đường thuỷ, phưong tiện đánh bắt và vận chuyển thuỷ sản (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy thuỷ): 1% (một phần trăm); riêng tàu đánh cá xa bờ (kể cả vỏ, khung, tổng thành máy lắp thay thế) là: 0,5% (không phẩy năm phần trăm).
Trong đó tàu đánh cá xa bờ là tàu được lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên được cơ quan đăng kiểm chất lượng tàu cá xác nhận đủ điều kiện để đánh cá xa bờ và người kê khai lệ phí trước bạ tàu đánh cá xa bờ phải xuất trình cho cơ quan Thuế:
- Biên bản kiểm tra kỹ thuật do cơ quan đăng kiểm tàu cá cấp.
- Giấy tờ xác minh nguồn gốc hợp pháp của tàu, ghi rõ: số máy, công suất máy chính của tàu.
3. Súng săn, súng thể thao: 2% (hai phần trăm).
4. Xe máy (kể cả khung, tổng thành máy của xe máy) mức thu như sau:
a) Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở như sau:
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu: xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 5% (năm phần trăm).
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn quy định tại khoản này, nay được kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm).
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn. Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
b) Tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe máy của tổ chức, cá nhân kê khai nộp lệ phí trước bạ tại các địa bàn khác địa bàn quy định tại điểm a khoản này thực hiện như sau:
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy lần đầu nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
- Kê khai nộp lệ phí trước bạ xe máy từ lần thứ 2 trở đi (là xe máy đã được chủ tài sản kê khai, nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là từ lần thứ 2 trở đi) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 1% (một phần trăm)
Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Thí dụ cụ thể về xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
5. Xe ôtô (kể cả khung, tổng thành máy của xe ôtô) mức thu như sau:
5.1. Xe Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% (mười phần trăm) đến 15% (mười lăm phần trăm). Trong đó:
a) Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất.
b) Xe ôtô chở người dưới 10 chỗ ngồi kể cả lái xe (sau đây gọi là xe ôtô dưới 10 chỗ ngồi) không bao gồm: xe lam; xe ôtô thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng hoá
c) Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giao cho cơ quan chức năng xây dựng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ cụ thể để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
5.2. Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc) khác, không phải là xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại điểm 5.1 khoản này và không phải là xe chuyên dùng thuộc các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 7 và khoản 15 Điều 3 Thông tư này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ: 2% (hai phần trăm).
Xem nội dung VBĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 6. Tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ được quy định như sau:
1. Nhà, đất là 0,5%
2. Tàu, thuyền là 1%. Riêng tàu đánh cá xa bờ là 0,5%
3. Ô tô, xe máy, súng săn, súng thể thao là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5%.
b) Đối với xe máy mà chủ tài sản đã nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm a khoản này, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn được áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ thấp hơn thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 1%.
Trường hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ là 5%.
c) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi được áp dụng tỷ lệ là 1%, trừ những trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
d) Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ từ 10% đến 15%. Căn cứ quy định về tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tại điểm này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
4. Mức thu lệ phí trước bạ đối với tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này tối đa là 500 triệu đồng/ 1 tài sản, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe). Riêng nhà xưởng sản xuất kinh doanh được tính chung cho nhà xưởng trong cùng một khuôn viên của cơ sở sản xuất, kinh doanh”.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Kể từ ngày Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không phân biệt đăng ký lần đầu hay đăng ký từ lần thứ hai trở đi) là 10% (mười phần trăm) theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư này cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ mục II phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Kể từ ngày Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không phân biệt đăng ký lần đầu hay đăng ký từ lần thứ hai trở đi) là 10% (mười phần trăm) theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư này cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ mục II phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Kể từ ngày Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không phân biệt đăng ký lần đầu hay đăng ký từ lần thứ hai trở đi) là 10% (mười phần trăm) theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư này cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ mục II phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 79/2008/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 17/10/2008 (VB hết hiệu lực: 10/06/2010)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ (sau đây gọi là Nghị định số 80/2008/NĐ-CP);
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 80/2008/NĐ-CP như sau:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại mục I Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Kể từ ngày Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không phân biệt đăng ký lần đầu hay đăng ký từ lần thứ hai trở đi) là 10% (mười phần trăm) theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 3.3 khoản 3 mục II Thông tư này cho đến khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ mục II phần II Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.
Việc tổ chức thực hiện theo Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 68/2010/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2010 (VB hết hiệu lực: 15/10/2011)
Căn cứ Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 và Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12/5/2003 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như sau:
...
Điều 14. Tổ chức thực hiện.
1. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 80/2008/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP.
b) Đối với trường hợp chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ mà thời hạn vượt quá ba mươi ngày kể từ ngày người nộp lệ phí trước bạ nhận được thông báo nộp lệ phí trước bạ:
- Trường hợp chưa nộp lệ phí trước bạ: Nếu thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì không phải nộp lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; nếu thuộc đối tượng phải nộp thì thực hiện nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
- Trường hợp nộp chưa đủ lệ phí trước bạ theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: Được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn lệ phí trước bạ và không bị phạt chậm nộp; đối với trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì được hoàn trả số tiền lệ phí trước bạ đã nộp lớn hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP nhưng bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành; trường hợp số tiền lệ phí trước bạ đã nộp nhỏ hơn số tiền lệ phí trước bạ phải nộp tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP thì phải nộp số lệ phí trước bạ còn thiếu so với mức tính theo Nghị định số 80/2008/NĐ-CP và bị xử phạt chậm nộp theo quy định hiện hành.
c) Thủ tục điều chỉnh và ra thông báo nộp lệ phí trước bạ điều chỉnh đối với các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 1 mục IX phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
d) Thời gian tính và số tiền lệ phí trước bạ tính phạt chậm nộp theo hướng dẫn tại khoản này được căn cứ theo thông báo nộp lệ phí trước bạ tính theo quy định trước khi Nghị định số 80/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
đ) Thủ tục hoàn trả lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản này được thực hiện theo quy định tại phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản và các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 176/1999/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 245/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 80/2008/NĐ-CP ngày 29/7/2008 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
Xem nội dung VBĐiều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
1. Bãi bỏ Nghị định số 47/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về lệ phí trước bạ.
2. Đối với các trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng chưa nộp hoặc nộp chưa đủ lệ phí trước bạ thì được nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 1 Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) áp dụng mức thu lệ phí trước bạ là 10% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành mức thu theo quy định tại Nghị định này.