TÒA
ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
04/2005/NQ-HĐTP
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ “CHỨNG MINH VÀ CHỨNG CỨ”
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ chức
Tòa án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự (sau đây
viết tắt là BLTTDS) về “Chứng minh và chứng cứ”;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
1. Theo quy định tại khoản 1 Điều
6 của BLTTDS thì về nguyên tắc chung, cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu
của mình là có căn cứ và hợp pháp vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của đương sự, của
cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của
người khác. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 79 của BLTTDS, khi có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc phản đối yêu cầu của người khác
đối với mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, thì đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức
khởi kiện, yêu cầu có nghĩa vụ phải đưa ra chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
2. Việc cung cấp chứng cứ và chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp được hướng dẫn tại mục 1 Phần
I của Nghị quyết này có thể được thực hiện trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc dân sự.
3. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Tòa án phải giải thích cho đương sự biết, nếu đương sự có nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ, thì Tòa án tiến hành giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung.
Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc
dân sự và nếu vụ việc dân sự được xét xử, giải quyết tại phiên tòa, phiên họp
thì Tòa án chỉ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại
phiên tòa, phiên họp, kết quả việc hỏi tại phiên tòa, phiên họp, xem xét đầy đủ
ý kiến của người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên để quyết định. Đương sự phải
chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ.
4. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, nếu thấy chứng cứ mà đương sự giao nộp chưa đủ cơ sở để giải quyết,
thì Tòa án yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 1
Điều 85 của BLTTDS. Khi yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ, Tòa án cần
phải nêu cụ thể chứng cứ cần giao nộp bổ sung.
Ví dụ 1: Trong vụ án ly hôn Tòa
án phải giải quyết yêu cầu nuôi con chưa thành niên. Nếu đương sự chưa nộp cho
Tòa án giấy khai sinh (hoặc bản sao giấy khai sinh) của con chưa thành niên,
thì Thẩm phán yêu cầu đương sự nộp bổ sung giấy khai sinh (hoặc bản sao giấy
khai sinh) để làm căn cứ cho việc giao con cho người mẹ hay người cha trông
nôm, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và quyết định mức cấp dưỡng nuôi con.
Ví dụ 2: Trong vụ án tranh chấp
về hợp đồng vận chuyển hàng hóa mà theo đơn khởi kiện thì ngoài hợp đồng còn có
phụ lục hợp đồng, nhưng nguyên đơn mới nộp cho Tòa án bản hợp đồng, thì Thẩm
phán yêu cầu nguyên đơn nộp bổ sung bản phụ lục hợp đồng đó, để có cơ sở
giải quyết tranh chấp.
5. Trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự, Tòa án cần giải thích cho đương sự biết quy định tại Điều 7 của
BLTTDS về trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền. Khi biết chứng cứ đang do cá nhân, cơ quan, tổ chức lưu giữ, quản
lý, thì căn cứ vào quy định tại Điều này, đương sự có quyền yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ. Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không
cung cấp được chứng cứ cho đương sự, thì phải thông báo bằng văn bản có ghi rõ
lý do của việc không cung cấp được chứng cứ cho đương sự biết để họ chứng minh
với Tòa án là họ đã thu nhập chứng cứ nhưng không có kết quả và yêu cầu Tòa án
thu nhập chứng cứ.
1. Theo quy định tại Điều 81 của
BLTTDS, thì một trong những điều kiện của chứng cứ là phải được đương sự và cá
nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được
theo trình tự, thủ tục do BLTTDS quy định; do đó, việc giao nộp chứng cứ và việc
thu thập chứng cứ phải thực hiện theo đúng quy định tại các điều luật tương ứng
của BLTTDS và hướng dẫn tại Nghị quyết này.
2. Để được coi là chứng cứ quy định
tại Điều 81 của BLTTDS, thì việc xác định chứng cứ từ từng loại nguồn chứng cứ
cụ thể như sau:
2.1. Các tài liệu đọc được nội
dung phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp do cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Bản chính có thể là bản gốc hoặc
bản được dùng làm cơ sở lập ra các bản sao.
2.2. Các tài liệu nghe được,
nhìn được phải được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận xuất xứ của tài liệu
đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó. Các
tài liệu này có thể là băng ghi âm, đĩa ghi âm, bằng ghi hình, đĩa ghi hình,
phim, ảnh… Nếu đương sự không xuất trình các văn bản nêu trên, thì tài liệu
nghe được, nhìn được mà đương sự giao nộp không được coi là chứng cứ.
Ví dụ 1: Trong vụ tai nạn giao
thông, người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại được một người
cung cấp bằng ghi hình về hiện trường vụ tai nạn giao thông. Trong trường hợp
này cùng với việc giao nộp băng ghi hình đó, người bị hại hoặc người đại diện hợp
pháp của người bị hại phải xuất trình cho Tòa án bản xác nhận của người
đã cung cấp cho mình về xuất xứ của băng ghi hình đó.
Ví dụ 2: Ông A cho ông B vay năm
triệu đồng với thời hạn 12 tháng. Việc vay tài sản không lập thành văn bản,
nhưng được ông A ghi âm lại toàn bộ nội dung thỏa thuận về việc vay tài sản, việc
giao nhận tiền và thời điểm thanh toán nợ giữa ông A và ông B để làm bằng chứng
cho việc vay tài sản của ông B. Đến hạn trả nợ ông B không trả số tiền đó cho
ông A. Ông A khởi kiện ông B ra Tòa án. Trong trường hợp này cùng với việc giao
nộp băng ghi âm, ông A phải gửi văn bản trình bày về việc liên quan tới việc
thu âm đó.
2.3 Vật chứng phải là hiện vật gốc
liên quan đến vụ việc dân sự; nếu không phải là hiện vật gốc hoặc không liên
quan đến vụ việc thì không phải là chứng cứ trong vụ việc dân sự đó.
2.4 Lời khai của đương sự, lời
khai của người làm chứng nếu được ghi âm bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm,
băng ghi hình, đĩa ghi hình và được xuất trình theo đúng thủ tục quy định tại
khoản 2 Điều 83 của BLTTDS và hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 này hoặc khai bằng
lời tại phiên tòa.
2.5 Kết luận giám định, nếu việc
giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại Pháp lệnh giám định
tư pháp và Nghị định số 67/2005/NĐ-CP ngày 19-5-2005 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giám định tư pháp và hướng dẫn tại mục
6 Phần IV của Nghị quyết này.
2.6 Biên bản ghi kết quả thẩm định
tại chỗ, nếu việc thẩm định tại chỗ được tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại
Điều 89 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 5 Phần IV của Nghị quyết này.
2.7 Tập quán nếu được cộng đồng
nơi có tập quán đó thừa nhận.
a) Cộng đồng là tập thể những
người cùng sống, có những điểm giống nhau, gắn bó thành một khối trong sinh hoạt
xã hội tại nơi có tập quán;
b) Tập quán là thói quen đã
thành nếp trong đời sống xã hội, trong sản xuất và sinh hoạt thường ngày, được
cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận và làm theo như một quy ước chung của cộng
đồng;
c) Tập quán thương mại là thói
quen được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc
một lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại;
d) Tập quán thương mại quốc tế
là thông lệ, cách làm lặp đi, lặp lại nhiều lần trong buôn bán quốc tế và được
các tổ chức quốc tế có liên quan thừa nhận;
đ) Chỉ chấp nhận tập quán không
trái pháp luật, đạo đức xã hội. Đối với những vấn đề mà đương sự việc dẫn tập
quán nhưng đã có văn bản quy phạm pháp luật quy định, thì Tòa án phải áp dụng
quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó để giải quyết mà không áp dụng tập
quán.
Ví dụ: Trong một số đồng bào dân
tộc thiểu số có tập quán khi người mẹ chết chỉ các con gái có quyền, còn các
con trai không có quyền hưởng phần di sản của người mẹ quá cố để lại. Trong vụ
tranh chấp di sản thừa kế do người mẹ để lại, nếu người con gái viện dẫn tập
quán đó để bác bỏ quyền thừa kế của các thừa kế là con trai, thì tập quán này
không được chấp nhận. Vì đây là tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình cần vận
động xóa bỏ theo quy định tại phụ lục B “Danh mục phong tục, tập quán lạc hậu về
hôn nhân và gia đình của các dân tộc bị nghiêm cấm áp dụng hoặc cần vận động
xóa bỏ” ban hành kèm theo Nghị định số 32/2002/NĐ-CP ngày 27-3-2002 của Chính
phủ quy định việc áp dụng Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 đối với các dân tộc
thiểu số.
2.8. Kết quả định giá tài sản, nếu
việc định giá tài sản được tiến hành theo đúng thủ tục quy định tại Điều 92 của
BLTTDS và hướng dẫn tại mục 7 Phần IV của Nghị quyết này.
3. Đương sự giao nộp cho Tòa án
chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch
sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp. Trong trường hợp đương sự
chưa dịch chứng cứ đó sang tiếng Việt hoặc đã dịch sang tiếng Việt nhưng bản dịch
chưa được công chứng, chứng thực hợp pháp, thì Tòa án không nhận chứng cứ đó.
Tòa án giải thích cho đương sự biết là họ phải tiến hành việc dịch chứng cứ
sang tiếng Việt và làm thủ tục công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật
về công chức, chứng thực.
1. Theo quy định tại Điều 166 và
Điều 312 của BLTTDS, người khởi kiện vụ án hoặc người yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự bằng các phương thức nộp trực tiếp
tại Tòa án hoặc gửi đến Tòa án qua bưu điện. Việc giao nhận chứng cứ trong trừng
trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
1.1. Trong trường hợp người khởi
kiện, người yêu cầu giao nộp trực tiếp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chứng cứ
kèm theo tại Tòa án, thì cán bộ bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Tòa án được
Chánh án Tòa án phân công nhận được đơn chịu trách nhiệm nhận đơn và chứng cứ
kèm theo đó. Cán bộ Tòa án phải ghi việc nhận đơn và chứng cứ kèm theo vào sổ
nhận đơn, đồng thời phải tiến hành lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 84 của BLTTDS.
1.2. Trong trường hợp người khởi
kiện, người yêu cầu gửi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo chứng cứ qua bưu điện,
thì cán bộ Tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn, phải đối chiếu chứng cứ theo danh mục
chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện hoặc ghi trong đơn khởi kiện để ghi vào sổ
nhận chứng cứ đó; nếu thấy chứng cứ nào còn thiếu hoặc không đầy đủ so với danh
mục thì phải thông báo ngay cho họ biết để họ giao nộp bổ sung.
2. Sau khi Tòa án thụ lý vụ việc
dân sự, nếu đương sự giao nộp chứng cứ cho Tòa án, thì Thẩm phán được Chánh án
Tòa án phân công giải quyết vụ việc dân sự hoặc Thư ký Tòa án hoặc cán bộ của
Tòa án được Chánh án phân công thực hiện việc giao nhận chứng cứ do đương sự
giao nộp theo hướng dẫn tại mục 1 Phần III của Nghị quyết này.
3. Trong trường hợp đương sự
giao nộp chứng cứ tại phiên tòa, phiên họp, thì Thư ký Tòa án thực hiện việc
giao nhận chứng cứ. Nếu việc giao nhận chứng cứ trước khi mở phiên tòa, phiên họp,
thì Thư ký Tòa án phải lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 84 của BLTTDS. Nếu việc giao nhận chứng cứ trong quá trình xét xử
hoặc quá trình phiên họp, thì ghi vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp.
4. Biên bản về việc giao nhận chứng
cứ phải được người có thẩm quyền của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng
hoặc theo hướng dẫn trong Nghị quyết này ký tên, xác nhận và đóng dấu của Tòa
án.
1. Tòa án chỉ tiến hành
thu thập chứng cứ trong các trường hợp do BLTTDS quy định; cụ thể như sau:
1.1. Chỉ khi đương sự có yêu cầu,
thì Tòa án mới tiến hành một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ sau
đây:
a) Ghi lời khai của đương sự
trong trường hợp đương sự không thể tự viết được (khoản 1 Điều 86 của BLTTDS);
b) Lấy lời khai của người làm chứng
(khoản 1 Điều 87 của BLTTDS);
c) Đối chất (khoản 1 Điều 88 của
BLTTDS);
d) Xem xét, thẩm định tại chỗ
(khoản 1 Điều 89 của BLTTDS);
đ) Trưng cầu giám định, giám định
bổ sung, giám định lại (Điều 90 của BLTTDS);
e) Trưng cầu giám định chứng cứ
bị tố các là giả mạo (khoản 1 Điều 91 của BLTTDS);
g) Định giá tài sản (điểm a khoản
1 Điều 92 của BLTTDS);
h) Ủy thác thu thập chứng cư (Điều
93 của BLTTDS);
i) Thu thập chứng cứ do cá nhân,
cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ trong trường hợp đương sự đã áp dụng các
biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được
(khoản 1 Điều 94 của BLTTDS).
1.2. Tòa án chỉ có thể tự mình
tiến hành một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ sau đây:
a) Lấy lời khai của người làm chứng
khi xét thấy cần thiết (khoản 1 Điều 87 của BLTTDS);
b) Đối chất khi xét thấy có sự
mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng (khoản 1 Điều 88 của
BLTTDS);
c) Định giá tài sản trong trường
hợp các bên thỏa thuận mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức đóng
án phí (điểm b khoản 1 Điều 92 của BLTTDS).
1.3. Đương sự có yêu cầu Tòa án
tiến hành một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ phải được thể hiện bằng
văn bản (có thể làm bằng văn bản riêng, có thể ghi trong bản khai, có thể ghi
trong biên bản ghi lời khai, biên bản đối chất). Trong trường hợp đương sự trực
tiếp đến Tòa án yêu cầu thì phải lập biên bản ghi rõ yêu cầu của đương sự. Trường
hợp yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ bằng biện pháp yêu cầu cá nhân,
cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ (Điều 94 của BLTTDS) thì phải làm đơn yêu cầu.
1.4. Khi đương sự có yêu cầu Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ, Tòa án cần phải giải thích cho đương sự biết về
nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí tương ứng (chi phí giám định, tiền tạm ứng
chi phí định giá…). Tòa án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi đương sự đã nộp
tiền tạm ứng chi phí tương ứng, nếu thuộc trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng
chi phí tương ứng.
1.5. Tòa án chỉ tiến hành biện
pháp để thu thập chứng cứ mà đương sự có yêu cầu, trừ các trường hợp được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.2 Mục 1 này.
2. Lấy lời khai của
đương sự (Điều 86 của BLTTDS)
2.1. Khi đương sự chưa có bản
khai hoặc nội dung của bản khai chưa đầy đủ, thì Thẩm phán yêu cầu đương sự phải
tự viết bản khai hoặc bản khai bổ sung và ký tên của mình. Chỉ trong trường hợp
đương sự không thể tự viết được, thì Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại
lời khai của đương sự vào biên bản. Biên bản ghi lời khai của đương sự phải làm
đúng quy định tại khoản 2 Điều 86 của BLTTDS.
2.2. Việc lấy lời khai của đương
sự phải do Thẩm phán tiến hành. Thư ký Tòa án chỉ có thể giúp Thẩm phán
ghi lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại
trụ sở Tòa án. Chỉ trong những trường hợp đương sự không thể đến Tòa án được vì
những lý do khách quan, chính đáng (đang bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt
tù, bị ốm đau, bệnh tật…), thì Thẩm phán có thể lấy lời khai của đương sự ngoài
trụ sở Tòa án.
Việc lấy lời khai của đương sự
ngoài trụ sở Tòa án phải bảo đảm đúng quy định của pháp luật, quy định đối với
cán bộ, công chức của ngành Tòa án nhân dân và bảo đảm khách quan (ví dụ: lấy lời
khai của đương sự đang bị tạm giam phải được thực hiện tại Trại tạm giam theo bố
trí của Ban Giám thi Trại tạm giam; lấy lời khai của đương sự bị ốm đau nhưng
không đi điều trị tại cơ sở y tế phải thực hiện tại nơi họ đang điều trị và nếu
xét thấy cần thiết thì mời người chứng kiến…).
2.3. Đối với đương sự quy định tại
khoản 4 và khoản 5 Điều 57 của BLTTDS, thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Trong trường hợp lấy lời khai của họ thì phải có mặt người đại diện hợp pháp của
họ phải ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào biên bản ghi lời khai.
3. Lấy lời khai của người
làm chứng (Điều 87 của BLTTDS)
3.1. Khi đương sự có yêu cầu bằng
văn bản lấy lời khai của người làm chứng, thì Tòa án tiến hành lấy lời khai của
người làm chứng đó. Khi xét thấy cần thiết tuy đương sự không có yêu cầu, Thẩm
phán có thể tiến hành lấy lời khai của người làm chứng. Được coi là “cần thiết”
nếu việc lấy lời khai của người làm chứng bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc
dân sự được toàn diện, chính xác, công minh, đúng pháp luật.
3.2 Thẩm phán tiến hành lấy lời
khai của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án và được thực
hiện như việc lấy lời khai của đương sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của BLTTDS
và hướng dẫn tại mục 2 Phần IV của Nghị quyết này.
4. Đối chất (Điều 88 của
BLTTDS)
4.1. Khi đương sự có yêu cầu hoặc
khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm chứng,
Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người
làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau theo thứ tự hợp lý (tuỳ từng
trường hợp cụ thể mà tiến hành đối chất về từng vấn đề một hoặc để từng người
trình bày về các vấn đề cần đối chất theo thứ tự).
4.2. Thẩm phán tự mình hoặc Thư
ký Tòa án ghi biên bản đối chất. Biên bản phải có chữ ký của những người tham
gia đối chất, Thẩm phán tiến hành đối chất, Thư ký Tòa án ghi biên bản đối chất
và đóng dấu của Tòa án.
5. Xem xét, thẩm định tại
chỗ (Điều 89 của BLTTDS)
5.1. Khi đương sự có yêu cầu xem
xét, thẩm định tại chỗ và xét thấy có căn cứ, thì Thẩm phán ra quyết định tiến
hành xem xét, thẩm định tại chỗ.
5.2. Quyết định xem xét, thẩm định
tại chỗ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
và trên Tòa án ra quyết định;
b) Đối tượng và những vấn đề cần
xem xét, thẩm định tại chỗ;
c) Thời gian, địa điểm tiến hành
việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
5.3. Quyết định xem xét, thẩm định
tại chỗ phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối
tượng cần xem xét, thẩm định kèm theo văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân hoặc cơ
quan, tổ chức cử đại diện tham gia việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Vào ngày,
giờ đã định trong quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu chưa có đại diện của
Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức, thì Thẩm phán phải liên hệ để họ có mặt.
Trong trường hợp vắng mặt đại diện của Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức,
thì Thẩm phán hoãn việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
5.4. Quyết định xem xét, thẩm định
tại chỗ phải được giao hoặc gửi cho đương sự để họ biết và chứng kiến việc xem
xét, thẩm định tại chỗ vẫn được tiến hành theo thủ tục chung.
5.5. Nếu có người nào cản trở
Tòa án tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ, thì Thẩm phán yêu cầu đại diện
Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan, tổ chức có biện pháp can thiệp, hỗ trợ kịp thời để
thực hiện việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Trong trường hợp cần thiết Thẩm phán
yêu cầu lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân có
thẩm quyền để có các biện pháp can thiệp, hỗ trợ, theo quy định tại Thông tư số
15/2003/TT-BCA (V19) ngày 10-9-2003 của Bộ Công an “Hướng dẫn hoạt động hỗ trợ
tư pháp của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân
dân”. Thẩm phán phải lập biên bản về việc đương sự cản trở việc xem xét, thẩm định
tại chỗ và lưu vào hồ sơ vụ án.
5.6. Thẩm phán tự mình hoặc Thư
ký Tòa án ghi biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ. Biên bản phải làm đúng
quy định tại khoản 2 Điều 89 của BLTTDS.
6. Trưng cầu giám định
(Điều 90 của BLTTDS)
6.1. Sự thỏa thuận lựa chọn hoặc
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định phải được thực hiện bằng văn bản (có thể làm
bằng văn bản riêng, có thể ghi trong bản khai, có thể ghi trong biên bản ghi lời
khai, biên bản đối chất).
6.2. Thẩm phán phải căn cứ vào
Điều 90 của BLTTDS, Pháp lệnh giám định tư pháp, Nghị định số 67/2005/NĐ-CP
ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
giám định tư pháp để ra quyết định trưng cầu giám định. Quyết định trưng cầu
giám định phải có nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
và tên Tòa án ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức giám
định nếu Tòa án trưng cầu tổ chức giám định hoặc họ, tên, địa chỉ của người giám
định viên được trưng cầu giám định nếu Tòa án trưng cầu người đó tiến hành giám
định;
c) Nguồn gốc và đặc điểm của đối
tượng giám định;
d) Tên các tài liệu có liên quan
hoặc mẫu so sanh gửi kèm theo;
đ) Những vấn đề cần giám định;
e) Các yêu cầu cụ thể cần có kết
luận giám định;
g) Thời hạn trả kết luận giám định;
6.3. Quyết định trưng cầu giám định
phải được gửi cho các đương sự, tổ chức giám định tư pháp, giám định viên.
7. Định giá tài sản (Điều
92 của BLTTDS)
7.1. Tòa án ra quyết định định
giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các
bên đương sự vì lý do các bên không thỏa thuận được về giá của tài sản đang
tranh chấp;
b) Các bên đương sự thỏa thuận về
giá của tài sản đang tranh chấp, nhưng có căn cứ rõ ràng chứng minh rằng mức
giá mà các bên đương sự thỏa thuận thấp hơn giá thị trường tại địa phương nơi
có tài sản đang tranh chấp hoặc thấp hơn khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định đối với tài sản cùng loại, nhằm mục đích trốn thuế hoặc giảm mức
đóng án phí.
Trong trường hợp Tòa án cấp phúc
thẩm, Tòa án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử sơ thẩm lại
thì việc định giá tài sản lại chỉ được thực hiện khi một hoặc các bên đương sự
có yêu cầu. Việc định giá tài sản lại được thực hiện theo thủ tục chung.
7.2. Tòa án phải xem xét tài sản
cần định giá là loại tài sản nào, có liên quan đến cơ quan chuyên môn nào, Hội
đồng định giá cần phải có bao nhiêu thành viên và trong trường hợp cụ thể
này cần cử đại diện của cơ quan nào làm Chủ tịch Hội đồng định giá. Trên cơ sở
đó, Tòa án có công văn gửi cho các cơ quan chuyên môn đề nghị cử cán bộ làm Chủ
tịch và ủy viên Hội đồng định giá. Trong công văn cần nêu rõ tài sản cần định
giá, yêu cầu cụ thể đối với Chủ tịch, ủy viên Hội đồng định giá và thời hạn cơ
quan chuyên môn có công văn trả lời cho Tòa án biết việc cử người tham gia Hội
đồng định giá.
7.3. Sau khi nhận được các công
văn trả lời của các cơ quan chuyên môn về việc cử người làm Chủ tịch và ủy viên
Hội đồng định giá, Thẩm phán phải kiểm tra những người được cử có đáp ứng các
yêu cầu cụ thể mà Tòa án nêu trong công văn hay chưa, có ai trong số họ là người
thân thích với đương sự trong vụ án hay không. Nếu có người chưa đáp ứng các
yêu cầu cụ thể hay là người thân thích với đương sự trong vụ án thì đề nghị cơ
quan chuyên môn đã cử người đó cử người khác thay thế.
7.4. Căn cứ vào Điều 92 của
BLTTDS, Thẩm phán ra quyết định định giá. Quyết định định giá phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
và tên của Tòa án ra quyết định;
b) Tài sản cần định giá;
c) Họ, tên, cơ quan công tác của
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng định giá;
d) Nhiệm vụ của Hội đồng định
giá;
đ) Thời gian, địa điểm tiến hành
định giá.
Để việc định giá tiến hành đúng
thời gian, địa điểm ghi trong Quyết định định giá, Tòa án cần liên hệ trước với
các thành viên Hội đồng định giá để họ biết, sắp xếp lịch công tác và tham gia
định giá. Trong trường hợp việc định giá không được tiến hành đúng thời gian
ghi trong Quyết định định giá, thì Tòa án phải thông báo thời gian tiến hành định
giá cho các thành viên Hội đồng định giá và những người có liên quan biết.
7.5. Tòa án có thể cử một Thư ký
Tòa án để giúp việc cho Hội đồng định giá ghi biên bản về việc tiến hành định
giá.
7.6. Trong trường hợp có người cản
trở việc tiến hành định giá, thì việc xử lý được thực hiện theo hướng dẫn tại
tiểu mục 5.5 mục 5 Phần IV của Nghị quyết này.
8. Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp chứng cứ (Điều 94 của BLTTDS)
8.1. Chỉ trong trường hợp đương
sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ (đã sử dụng mọi cách
thức và khả năng cho phép để yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ chứng cứ cung cấp cho mình chứng cứ mà vẫn không được cá nhân, cơ quan,
tổ chức cung cấp), thì mới có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ.
8.2. Đơn yêu cầu Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ đang do cá nhân, cơ quan, tổ chức quản lý, lưu giữ phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Tòa án mà đương sự yêu cầu
tiến hành thu thập chứng cứ;
c) Tên, địa chỉ của người có yêu
cầu Tòa án thu thập chứng cư;
d) Vấn đề cụ thể cần chứng minh;
đ) Chứng cứ cụ thể cần thu thập;
e) Lý do vì sao tự mình không
thu thập được chứng cứ;
g) Họ, tên, địa chỉ của cá nhân,
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập
đó.
8.3. Khi xét thấy yêu cầu Tòa án
tiến hành thu thập chứng cứ của đương sự là có căn cứ, thì Thẩm phán ra quyết định
yêu cầu cung cấp chứng cứ. Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định
và tên Tòa án ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người yêu cầu
cung cấp chứng cứ;
c) Lý do của việc yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ;
d) Tên, địa chỉ của cá nhân, cơ
quan, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ;
đ) Chứng cứ cụ thể cần được cung
cấp cho Tòa án;
e) Thời hạn thực hiện việc cung
cấp chứng cứ.
8.4. Thư ký Tòa án hoặc cán bộ
Tòa án được Chánh án phân công có thể trực tiếp yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ. Người trực tiếp yêu cầu phải
có giấy giới thiệu của Tòa án và quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ. Nếu cá
nhân, cơ quan, tổ chức quản lý, lưu giữ chứng cứ có yêu cầu thì người trực tiếp
yêu cầu cung cấp chứng cứ phải xuất trình Giấy chứng minh Thẩm phán hoặc Thẻ
công chức hoặc một loại giấy tờ tuỳ thân khác.
Trong trường hợp cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ thực hiện được việc giao nộp ngay
chứng cứ, thì lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ theo quy định tại
khoản 2 Điều 84 của BLTTDS, trừ việc đóng dấu của Tòa án sẽ được thực hiện sau.
Nếu cơ quan, tổ chức giao nộp chứng cứ có dấu thì đề nghị đại diện có thẩm quyền
của cơ quan, tổ chức ký tên và đóng dấu xác nhận. Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ chứng cứ từ chối việc giao nộp chứng cứ thì lập biên bản
về việc đó và ghi rõ lý do của việc từ chối đó.
Trong trường hợp cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ chưa thực hiện được việc giao nộp
chứng cứ ngay, thì lập biên bản về việc đó và yêu cầu họ cung cấp đầy đủ, kịp
thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn được ghi trong quyết định
(trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định).
8.5. Trong trường hợp Tòa án
không trực tiếp yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ cung cấp
cho minh chứng cứ, thì Tòa án chỉ cần gửi quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ
cho cá nhân, cơ quan, tổ chức mà minh có yêu cầu cung cấp chứng cứ.
1. Trong trường hợp khi đương sự
kháng cáo có gửi kèm theo đơn kháng cáo chứng cứ bổ sung cho Tòa án cấp sơ thẩm
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 244 và các điều tương ứng về phúc thẩm
quyết định giải quyết việc dân sự của BLTTDS, thì Tòa án cấp sơ thẩm có trách
nhiệm nhận đơn kháng cáo và chứng cứ bổ sung đó. Việc giao nhận chứng cứ bổ
sung được thực hiện theo hướng dẫn tại các mục 1 và 4 Phần III của Nghị quyết
này. Biên bản giao nhận chứng cứ bổ sung và chứng cứ đó phải được gửi kèm hồ sơ
vụ việc dân sự cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 và các điều
tương ứng về phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự của BLTTDS.
2. Trong trường hợp đương sự
kháng cáo có gửi kèm theo đơn kháng cáo chứng cứ bổ sung cho Tòa án cấp phúc thẩm,
thì Tòa án cấp phúc thẩm thực hiện việc giao nhận chứng cứ đó theo hướng dẫn tại
các mục 1 và 4 Phần III của Nghị quyết này. Tòa án cấp phúc thẩm chuyển đơn
kháng cáo, biên bản giao nhận chứng cứ bổ sung và chứng cứ bổ sung đó cho Tòa
án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ việc dân
sự cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 và các điều tương ứng về
phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự của BLTTDS.
3. Sau khi thụ lý hồ sơ vụ việc
dân sự theo thủ tục phúc thẩm, nếu có đương sự giao nộp chứng cứ cho Tòa án cấp
phúc thẩm, thì việc giao nhận chứng cứ được thực hiện theo hướng dẫn tại các mục
2 và 4 Phần III của Nghị quyết này.
Nếu đương sự giao nộp chứng cứ tại
phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, thì việc giao nhận chứng cứ được thực hiện theo
hướng dẫn tại mục 3 Phần III của Nghị quyết này.
4. Trong trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm có tiến hành thu thập chứng cứ thì việc thu thập chứng cứ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Phần IV của Nghị quyết này.
VI.
GIAO NHẬN CHỨNG CỨ TRONG GIAI ĐOẠN XEM XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Sau khi bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu đương sự yêu cầu người có thẩm quyền xem xét
lại bản án, quyết định đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và nộp chứng cứ
bổ sung thì việc giao nhận chứng cứ được thực hiện như sau:
1. Đối với Tòa án nhân dân
1.1. Đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyến kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thì Thẩm tra viên
Phòng giám đốc kiểm tra Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc
giao nhận chứng cứ.
Thẩm tra viên lập biên
bản giao nhận chứng cứ và Trưởng phòng giám đốc kiểm tra xác nhận, ký tên, đóng
dấu Tòa án.
1.2. Đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì cần phân biệt
như sau:
a) Nếu đương sự nộp chứng cứ bổ
sung tại Phòng tiếp dân Tòa án nhân dân tối cao, thì cán bộ Phòng tiếp dân lập biên
bản giao nhận chứng cứ và Trưởng phòng tiếp dân xác nhận, ký tên, đóng dấu Tòa
án.
b) Nếu đương sự nộp chứng cứ bổ
sung cho Thẩm tra viên Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động được phân công tiếp
đương sự, thì Thẩm tra viên lập biên bản giao nhận chứng cứ và Chánh tòa hoặc
Phó Chánh tòa Tòa chuyên trách tương ứng được Chánh tòa ủy quyền xác nhận, ký
tên, đóng dấu Tòa án.
2. Đối với Viện kiểm sát nhân
dân
Việc giao nộp chứng cứ tại Viện
kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định chung của pháp luật tố tụng và
hướng dẫn cụ thể của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nhưng phải được đóng dấu
Viện kiểm sát.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này
các mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Biên bản giao nhận chứng cứ
(mẫu số 01a);
2. Quyết định xem xét, thẩm định
tại chỗ (mẫu số 01b);
3. Quyết định trưng cầu giám định
(mẫu số 01c);
4. Quyết định định giá tài sản
(mẫu số 01d);
5. Quyết định yêu cầu cung cấp
chứng cứ (mẫu số 01đ);
6. Quyết định uỷ thác thu thập
chứng cứ (mẫu số 01e).
Nghị quyết này đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 9 năm 2005, và có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng dẫn của Tòa án nhân
dân tối cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn đề
được hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bãi bỏ.
|
TM.
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Văn Hiện
|
Mẫu Số 01A
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
– Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN CHỨNG CỨ
Hôm nay ngày
................ tháng ...............................
năm
..........................................................
Tại:........................................................................................................................................................
Người nhận chứng cứ:
..................................................................................................................... (1)
Người giao nộp chứng cứ:
................................................................................................................ (2)
Là:
........................................ (3) trong vụ án về
................................................................................(4)
Đã tiến hành việc giao nhận chứng
cứ sau đây: (5)
.............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................
Biên bản này được lập thành hai
bản, một bản giao cho người nộp chứng cứ và một bản lưu hồ sơ vụ án.
NGƯỜI GIAO NỘP CHỨNG CỨ
(Họ
và tên)
|
NGƯỜI
NHẬN CHỨNG CỨ
(Họ
và tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA ………. (6)
(Người
xác nhận ký tên và đóng dấu)
(Họ
và tên người xác nhận)
|
Hướng dẫn sử dụng mẫ số
01a:
(1) Ghi đầy đủ họ, tên, chức vụ
và cơ quan công tác của người nhận chứng cứ.
(2) Ghi đầy đủ họ, tên, chức vụ
và địa chỉ hoặc cơ quan, tổ chức công tác của người giao nộp chứng cứ.
(3) Nếu là đương sự thì ghi địa
vị pháp lý của người giao nộp chứng cứ trong vụ án; nếu là cá nhân hoặc đại diện
cho cơ quan, tổ chức được yêu cầu giao nộp chứng cứ thì ghi “là người được yêu
cầu giao nộp chứng cứ” hoặc “là người đại diện cho cơ quan, tổ chức được yêu cầu
giao nộp chứng cứ”.
(4) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(5) Ghi rõ tên gọi, hình thức, nội
dung, đặc điểm của từng chứng cứ một, số bản, số trang của từng chứng cứ.
(6) Nếu Tòa án hoặc cơ quan, tổ
chức nào xác nhận thì ghi tên Tòa án hoặc cơ quan, tổ chức đó.
Mẫu
số 01b (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP
ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA
ÁN …………. (1)
Số:
…../…./QĐ-TĐTC (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………..,
ngày ….. tháng …… năm…….
QUYẾT ĐỊNH
XEM XÉT, THẨM ĐỊNH TẠI CHỖ
Tòa.............................................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 85 và Điều 86 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Sau khi xem xét văn bản yêu cầu
xem xét, thẩm định tại chỗ của
...........................................................
............................................................................................................................................................... (3)
là
...................................................... (4),
trong vụ án
.............................................................................(5)
Xét thấy việc xem xét, thẩm định
tại chỗ là cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Xem xét, thẩm định tại chỗ đối
với:
……...........................................................................................
(6)
...................................................................................................................................................................
2. Việc xem xét, thẩm định tại
chỗ được bắt đầu tiến hành vào hồi … giờ … phút ngày ……..... tháng …… năm
......……. tại ..............................................................................................................................
..............................................................................................................................................................
(7)
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định tại chỗ; các đương sự và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA
………….......................……….
Thẩm
phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫ số
01b:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra
quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần
ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
(ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 01/2005/QĐ-TĐTC).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của
người làm đơn yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ.
(4) Ghi địa vị pháp lý của người
làm đơn trong vụ án.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(6) Ghi đối tượng và những vấn đề
cần xem xét, thẩm định tại chỗ.
(7) Ghi cụ thể
địa điểm tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ.
Mẫu số 01c (Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao)
___________________________________________________
TÒA
ÁN…………. (1)
Số:
…../…./QĐ-TCGĐ (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………..,
ngày ….. tháng …… năm…….
QUYẾT ĐỊNH
TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH (3)
Tòa
............................................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 90 của Bộ luật tố
tụng dân sự và Pháp lệnh giám định tư pháp;
Sau khi xem xét sự thỏa thuận lựa
chọn (hoặc đơn yêu cầu) trưng cầu giám định của ..........................
................................................................................................................................................................(4)
là
.................................................................... (5),
trong vụ
án ............................................................. (6)
Sau khi xem xét các tài liệu liên
quan đến yêu cầu trưng cầu giám định đối với
...................................
......................................................................................................................................................................................................................................................(7)
Xét thấy (ghi nguồn gốc và đặc
điểm của đối tượng cần giám định);
Việc đương sự lựa chọn (hoặc yêu
cầu) trưng cầu giám định là có căn cứ và việc trưng cầu giám định là cần thiết
cho việc giải quyết vụ án;
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Trưng cầu
...................................................................................................……................................(8)
Thực hiện giám định: (ghi cụ thể
những vấn đề cần giám định và các yêu cầu cụ thể cần có kết luận giám định).
2. Các tài liệu liên quan hoặc mẫu
so sánh gửi kèm theo bao gồm
.........................................................
...............................................................................................................................................................(9)
3. Thời hạn trả kết luận giám định
............................................................................................................
.............................................................................................................................................................
(10)
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể
Tổ chức giám định tư pháp; giám định viên; các đương sự thỏa thuận, yêu cầu
giám định tư pháp và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA
…................……….............……….
Thẩm
phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫ số
01c:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra
quyết định trưng cầu giám định; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ
Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì
ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-TCGĐ).
(3) Nếu trưng cầu giám định bổ
sung hoặc giám định lại thì sau hai chữ “giám định” trong quyết định ghi thêm
hai chữ “bổ sung” hoặc chữ “lại”.
(4) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của
người thỏa thuận hoặc của người làm đơn yêu cầu trưng cầu giám định.
(5) Ghi địa vị pháp lý của những
người thỏa thuận hoặc của người làm đơn trong vụ án.
(6) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(7) Ghi đối tượng cần giám định
(ví dụ: đối với chữ ký của người bán trong hợp đồng mua bán tài sản hoặc đối với
chữ viết trong bản di chúc do bị đơn giao nộp cho Tòa án).
(8) Ghi đầy đủ tên, địa chỉ của
tổ chức được trưng cầu giám định hoặc họ, tên và địa chỉ của người được trưng cầu
giám định.
(9) Ghi tên các tài liệu có liên
quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo, số lượng cụ thể, ký hiệu (nếu có).
(10) Ghi thời hạn tổ chức giám định
hoặc người được trưng cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Tòa án.
Mẫu số 01d (Ban hành kèm theo
Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao)
___________________________________________________
TÒA
ÁN…………. (1)
Số:
…../…./QĐ-ĐG (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………..,
ngày ….. tháng …… năm…….
QUYẾT ĐỊNH
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
Tòa ...........................................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 92 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu định
giá tài sản đang tranh chấp (hoặc sau khi xem xét thỏa thuận về mức giá đối với
tài sản đang tranh chấp của
...........................................................................................
..............................................................................................................................................................
(3)
là
.................................................................. (4),
trong vụ án
..............................................................(5)
Xét thấy việc tiến hành định giá
tài sản đang tranh chấp là cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Tiến hành định giá tài sản
đang tranh chấp
……..................................................................................
..............................................................................................................................................................
(6)
2. Thành lập Hội đồng định giá
tài sản đang tranh chấp gồm có các ông (bà) sau đây:
a) Ông (Bà)
.......................................................................
chức vụ ........................................................
công tác tại ...................................................................................................
là Chủ tịch Hội đồng
b) Ông (Bà)
.......................................................................
chức vụ ........................................................
công tác tại
....................................................................................................
là Ủy viên Hội đồng
c) Ông (Bà)
........................................................................
chức vụ .......................................................
công tác tại
......................................................................................................là
Ủy viên Hội đồng
d) Ông (Bà)
........................................................................
chức vụ .......................................................
công tác tại .......................................................................................................là
Ủy viên Hội đồng.
3. Hội đồng định giá có nhiệm vụ
xem xét quyết định về giá đối với tài sản đang tranh chấp theo đúng quy định của
pháp luật và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ định giá và đưa ra kết quả
định giá.
4. Việc định giá được bắt đầu tiến
hành vào hồi …...giờ….... phút ngày….... tháng …..... năm …..........
tại..........................................................................................................................................................(7).
Nơi nhận:
- Các thành
viên của Hội đồng định giá;
- Các đương
sự;
- Lưu hồ sơ
vụ án.
|
TÒA
…………………...................................
Thẩm
phán
|
Hướng dẫn
sử dụng mẫ số 01d:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra
quyết định thành lập Hội đồng giám định tài sản; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện
thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nào (ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào
(ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân
tối cao thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 01/2005/QĐ-ĐG).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của
người làm đơn yêu cầu định giá tài sản hoặc của các bên thỏa thuận về mức
giá đối với tài sản.
(4) Ghi địa vị pháp lý của những
người làm đơn trong vụ án hoặc của các bên thỏa thuận về mức giá đối với tài sản.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(6) Ghi cụ thể loại tài sản và số
lượng tài sản cần định giá.
(7) Ghi cụ thể địa điểm tiến
hành định giá tài sản.
Mẫu Số 01Đ
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17 tháng 9 năm 2005 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
___________________________________________________
TÒA
ÁN…………. (1)
Số:
…../…./QĐ-CCCC (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………..,
ngày ….. tháng …… năm…….
QUYẾT ĐỊNH
YÊU CẦU CUNG CẤP CHỨNG CỨ
Tòa.................................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 94 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Sau khi xem xét đơn yêu cầu Tòa
án tiến hành thu thập chứng cứ
của............................................................................................................................................
(3)
là.............................................
(4), trong vụ án ...............................................................................
(5)
Đối với
.......................................................................................................................................
(6)
là người (hoặc cơ quan, tổ chức)
đang quản lý, lưu giữ chứng cứ đó;
Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu Tòa án tiến
hành thu thập chứng cứ của đương sự;
Xét thấy yêu cầu của
đương sự là có căn cứ và việc yêu cầu cung cấp chứng cứ là cần thiết cho việc giải
quyết vụ án (hoặc việc dân sự);
QUYẾT ĐỊNH:
1. Yêu cầu
……......................................................................................................
(7)
cung cấp cho Tòa án chứng cứ
...............................................................................
(8)
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định này yêu cầu
.................
............................................... (9) cung
cấp cho Tòa án chứng cứ nêu trên.
Trong trường hợp không cung cấp được chứng cứ thì phải thông báo bằng văn
bản cho Tòa án biết, trong đó ghi rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ.
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể
cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ; đương sự có đơn yêu
cầu Tòa án thu thập chứng cứ và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA
………………….
Thẩm
phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫ số
01đ:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra
quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần
ghi rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
(ví dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:
Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao
thì ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-CCCC).
(3) Ghi đầy đủ tên và địa chỉ của
người làm đơn yêu cầu.
(4) Ghi địa vị pháp lý của những
người làm đơn yêu cầu.
(5) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(6) Ghi đầy đủ họ và tên, địa chỉ
của cá nhân hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức mà Tòa án yêu cầu cung cấp
chứng cứ.
(7) và (9) Chỉ cần ghi họ
và tên của cá nhân hoặc tên của cơ quan, tổ chức mà Tòa án yêu cầu cung cấp
chứng cứ.
(8) Ghi cụ thể chứng cứ mà Tòa
án yêu cầu cung cấp.
Mẫu
số 01e (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17
tháng 9 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
___________________________________________________
TÒA
ÁN…………. (1)
Số:
…../…./QĐ-UTTA (2)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập – Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
………..,
ngày ….. tháng …… năm…….
QUYẾT ĐỊNH
ỦY THÁC THU THẬP CHỨNG CỨ
Tòa ................................................................................................................................................
Căn cứ vào Điều 93 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Trong vụ án tranh chấp về
............................................................................................................
(3)
Giữa:
Nguyên đơn:
...............................................................................................................................
(4) Bị đơn: (5)
Xét thấy việc ủy thác
thu thập chứng cứ là cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Ủy thác
cho .........................................................................
(6) tiến hành biện pháp thu thập chứng cứ:
(7)
2. Yêu cầu ..................................................................
thực hiện công việc được ủy thác nêu trên trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định này và thông báo kết quả bằng văn bản kèm
theo tài liệu, chứng cứ đã thu thập được cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
Trong trường hợp không thực hiện
được ủy thác, thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không thực
hiện được việc ủy thác cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác biết.
Nơi nhận:
(Ghi cụ thể
TAND hoặc cơ quan có thẩm quyền khác được ủy thác và lưu hồ sơ vụ án).
|
TÒA
………………….
Thẩm
phán
|
Hướng dẫn sử dụng mẫ số
01e:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân ra
quyết định ủy thác thu thập chứng cứ; nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi
rõ Tòa án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví
dụ: Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh H), nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương thì ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội), nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì
ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh).
(2) Ô thứ nhất ghi số, ô thứ hai
ghi năm ra quyết định (ví dụ: Số: 02/2005/QĐ-UTTA).
(3) Ghi đúng như ghi trích yếu về
vụ án mà Tòa án đang giải quyết.
(4) Ghi tên và địa chỉ của
nguyên đơn trong vụ án.
(5) Ghi tên và địa chỉ của
bị đơn trong vụ án.
(6) Ghi tên Tòa án nhân dân hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác đựoc uỷ thác thu thập chứng cứ như hướng dẫn tại mục
(1).
(7) Ghi cụ thể biện pháp thu thập
chứng cứ và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.