HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2010/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày
15 tháng 9 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC
CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG TỈNH
TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 23
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/TT-BTC ngày 06 tháng 7
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
trong tỉnh;
Xét Tờ trình số: 2477/TTr-UBND ngày 02/9/2010
của UBND tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc
hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh
Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu
HĐND tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1: Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà
Vinh, cụ thể như sau:
A. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
I. Quy định chung về chế độ công tác phí áp dụng
theo quy định tại Điều 1, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. Nội dung chi và mức chi công tác phí
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác áp dụng
theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi
công tác
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với các xã thuộc vùng khó khăn áp dụng theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), từ 15 km trở lên (đối với
vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki
lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe áp dụng theo khoản 1 Điều
2 Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 23/3/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc phương tiện thì được
thanh toán tiền tàu, xe theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường
tại địa phương.
c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công
tác những nơi không có phương tiện vận tải hành khách công cộng phải sử dụng mô
tô 2 bánh công hoặc phương tiện cá nhân đi công tác trong nội tỉnh được khoán
thanh toán chi phí như sau (cụ thể hoá theo tình hình thực tế của địa phương):
- Đi bằng xe mô tô 02 bánh được thanh toán tiền
xăng tính trên km đường đi công tác, theo định mức 30km/1 lít xăng (giá xăng
tính theo giá tại thời điểm đi công tác); trường hợp đi, về dưới 30 km thì
khoán chi phí 1.100 đồng/km.
- Đi công tác ở các xã có qua phà, đò ngang thì
được thanh toán theo giá cước qua phà và tiền qua đò ngang.
d) Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của
người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách) và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác (đối với trường hợp thuê
xe gắn máy chở khách ở các xã không có xe taxi, xe buýt) trình Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh
toán.
3. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị
chi trả cho người đi công tác để hổ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo
tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian
lưu trú tại nơi đến công tác), với mức phụ cấp như sau:
a) Đi công tác ngoài tỉnh
- Cán bộ được cử đi công tác tại các vùng biển,
hải đảo (ngoài tỉnh) mức chi 200.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ được cử công tác tại các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, mức chi 150.000đồng/ngày/người.
b) Đi công tác trong tỉnh
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công
tác tại các huyện Duyên Hải, Cầu Kè và các xã, ấp cù lao trong tỉnh, mức chi
80.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công
tác tại các huyện, xã còn lại, mức chi 50.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, thành
phố đi công tác ở tỉnh và các huyện (ngoài địa bàn), mức chi 50.000đồng/ngày/người.
- Cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện, thành
phố đến công tác tại các xã của huyện, thành phố và ngược lại, từ xã này đến
công tác xã khác trong huyện, thành phố mức chi 25.000đồng/ngày/người.
c) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các
tiêu chí: căn cứ theo số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải
làm ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi
công tác…và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
d) Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu
trú gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt
và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi
công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến
công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú).
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến
công tác
a) Thanh toán theo hình thức khoán
Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được
thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức
như sau:
- Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng, đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức
tối đa 350.000đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở huyện của thành phố trực thuộc
Trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức tối đa 250.000đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại ngoài tỉnh: Mức
tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp không nhận thanh tóan theo hình
thức khóan theo điểm a trên đây thì được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá
thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng,
thành phố và các đô thị loại I thuộc tỉnh.
+ Đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các chức danh Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng;
+ Đối với các đối tượng cán bộ công chức còn lại:
được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 2 người/phòng.
- Đi công tác các vùng còn lại:
+ Đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc các chức danh Lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối
đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại
thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, mức thanh
toán tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
. Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công
tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng
tối đa không vượt mức thuê phòng của người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
. Trường hợp cán bộ công chức được cử đi công
tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao
hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức giá thuê
phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo
nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền
thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ
quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của
cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và
hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác đến
nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ,
thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu
phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố
trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công
tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại
số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo
quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
5. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
áp dụng theo quy định tại khoản 5, Điều 2, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác
liên ngành, liên cơ quan áp dụng theo quy định tại khoản 6, Điều 2, Phần I
Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử
tri,...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của
Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp cán bộ, công chức được các cơ quan
tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công
việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công tác phí cho
nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
B. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
I. Quy định chung về chế độ chi tiêu hội nghị áp
dụng theo quy định tại Điều 3, Phần II Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
II. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
1. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các
nội dung theo quy định tại khoản 1, Điều 4, Phần II Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Một số mức chi cụ thể
a) Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
- Cuộc họp tổ chức tại thành phố Trà Vinh: mức
chi hỗ trợ tiền ăn không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại huyện: mức chi hỗ trợ tiền
ăn không quá 80.000 đồng/ngày/người;
- Cuộc họp tổ chức tại xã và cuộc họp do xã tổ
chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi hỗ trợ tiền ăn không quá
60.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ
quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, mức chi tối đa theo mức quy định nêu trên. Nếu đại
biểu có hưởng lương từ ngân sách nhà nước đăng ký ăn cơm cùng hội nghị thì thực
hiện thu tiền ăn theo mức quy định nêu trên.
b) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tổ chức tại tỉnh: đi theo đoàn 200.000
đồng/ngày/người, đi riêng lẻ 250.000 đồng/ngày/người.
c) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với
các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại
hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
d) Chi nước uống: tối đa không quá mức 30.000 đồng/ngày/đại
biểu;
đ) Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách
mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường
tại địa phương;
e) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị
như: thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên,... phải có hợp
đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
III. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức khoa học và
công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định
tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, được
quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị bằng hoặc thấp hơn mức
chi quy định tại Nghị quyết này và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc
điểm hoạt động của đơn vị. Đối với những khoản kinh phí chi không thường xuyên
(kinh phí không giao khoán) thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị theo mức chi quy định tại Nghị quyết này.
Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện; Ban
Kinh tế - Ngân sách và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII giám sát thực
hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 23 thông qua ngày 15 tháng 9 năm 2010, có hiệu lực
kể từ ngày 26/9/2010 và thay thế Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 02/7/2007,
Nghị quyết số 22/2007/NQ-HĐND ngày 08/12/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà
Vinh./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Sơn Minh Thắng
|