Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 03/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/09/2010
Ngày có hiệu lực 26/09/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Sơn Minh Thắng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2010/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 15 tháng 9 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 23

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;

Căn cứ Thông tư số 97/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh;

Xét Tờ trình số: 2477/TTr-UBND ngày 02/9/2010 của UBND tỉnh về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh Trà Vinh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

A. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

I. Quy định chung về chế độ công tác phí áp dụng theo quy định tại Điều 1, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

II. Nội dung chi và mức chi công tác phí

1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác áp dụng theo quy định tại khoản 1, Điều 2, Phần I Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác

a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc vùng khó khăn áp dụng theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe áp dụng theo khoản 1 Điều 2 Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 23/3/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.

b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tàu, xe theo giá cước vận tải hành khách công cộng thông thường tại địa phương.

c) Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi công tác những nơi không có phương tiện vận tải hành khách công cộng phải sử dụng mô tô 2 bánh công hoặc phương tiện cá nhân đi công tác trong nội tỉnh được khoán thanh toán chi phí như sau (cụ thể hoá theo tình hình thực tế của địa phương):

- Đi bằng xe mô tô 02 bánh được thanh toán tiền xăng tính trên km đường đi công tác, theo định mức 30km/1 lít xăng (giá xăng tính theo giá tại thời điểm đi công tác); trường hợp đi, về dưới 30 km thì khoán chi phí 1.100 đồng/km.

- Đi công tác ở các xã có qua phà, đò ngang thì được thanh toán theo giá cước qua phà và tiền qua đò ngang.

d) Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách) và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác (đối với trường hợp thuê xe gắn máy chở khách ở các xã không có xe taxi, xe buýt) trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.

3. Phụ cấp lưu trú

Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác để hổ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác), với mức phụ cấp như sau:

a) Đi công tác ngoài tỉnh

- Cán bộ được cử đi công tác tại các vùng biển, hải đảo (ngoài tỉnh) mức chi 200.000đồng/ngày/người.

- Cán bộ được cử công tác tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mức chi 150.000đồng/ngày/người.

b) Đi công tác trong tỉnh

- Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh đến công tác tại các huyện Duyên Hải, Cầu Kè và các xã, ấp cù lao trong tỉnh, mức chi 80.000đồng/ngày/người.

[...]