Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
Số hiệu | 03/2007/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 27/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 06/02/2007 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Thái Bình |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2007/NQ-HĐND |
Trà Vinh, ngày 27 tháng 01 năm 2007 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN THUỘC THẨM QUYỀN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHOÁ VII - KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ công văn số 13158/BTC-VP ngày 24/10/2006 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2003/NQ-HĐND ngày 24/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thu các loại phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo Tờ trình số: 223/TTr-UBND ngày 23/01/2007 của UBND tỉnh về việc trình sửa đổi, bổ sung phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phí bán đấu giá tài sản quy định trong Phụ lục thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số 61/2003/NQ-HĐND ngày 24/12/2003 của HĐND tỉnh Trà Vinh được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Phạm vi áp dụng
a) Phí đấu giá quy định tại Nghị quyết này áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 05/2005/NĐ-CP) và đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg).
b) Đối tượng nộp phí đấu giá là người có tài sản đấu giá (chủ sở hữu tài sản hoặc người được chủ sở hữu uỷ quyền bán tài sản; hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật) và người tham gia đấu giá tài sản.
c) Đơn vị được thu phí đấu giá theo quy định tại Nghị quyết này, bao gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp, Hội đồng bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp bán đấu giá tài sản trong tỉnh Trà Vinh (gọi chung là đơn vị thu phí).
2. Mức thu phí đấu giá
a) Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP
- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
+ Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:
STT |
Giá trị tài sản bán được |
Mức thu |
1 |
Từ 1.000.000 đồng trở xuống |
50.000 đồng |
2 |
Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
3 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
4 |
Trên 1.000.000.000 đồng |
18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng |
+ Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị thu phí các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau: