Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 03/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/04/2007
Ngày có hiệu lực 22/04/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Viết Nên
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/2007/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 12 tháng 4 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 529/TTr-UBND ngày 12/3/2007 của UBND tỉnh về việc Đề nghị phê duyệt quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế- Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2007- 2010, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu phát triển Lâm nghiệp đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020

Bảo vệ và phát triển vốn rừng tự nhiên, rừng trồng hiện có, chống suy thoái nguồn tài nguyên rừng, thực hiện xã hội hóa nghề rừng trên cơ sở tổ chức, quản lý, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên rừng; giao đất, giao rừng nhằm giải quyết tốt mục tiêu phòng hộ, an ninh môi trường, cung cấp đầy đủ nguồn nguyên liệu cho phát triển công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản và lâm sản ngoài gỗ góp phần vào công cuộc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế, xã hội của tỉnh đồng thời đáp ứng nhu cầu gỗ tiêu dùng của nhân dân, xây dựng nền lâm nghiệp phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Nâng độ che phủ của rừng từ 41,2% hiện nay lên 43- 44% vào năm 2010 và ổn định độ che phủ rừng trên 50% so với đất tự nhiên toàn tỉnh vào năm 2020.

2. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ

2.1. Ổn định quy hoạch, xây dựng và phát triển 03 loại rừng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với diện tích 330.126ha;

- Xây dựng rừng phòng hộ: Xây dựng hệ thống rừng phòng hộ ổn định, tập trung vào lưu vực 03 con sông chính trên địa bàn tỉnh và hệ thống rừng phòng hộ cát ven biển. Tổng diện tích rừng phòng hộ 95.794ha chiếm 20,2 % so với diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh;

- Xây dựng rừng đặc dụng: Xây dựng ổn định Khu Bảo tồn thiên nhiên Đakrông (37.640ha); Rú Lịnh (Vĩnh Linh) 270ha; Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (25.200ha); Khu Bảo vệ cảnh quan đường Hồ Chí Minh huyền thoại (Đakrông) 5.680ha. Tổng diện tích rừng đặc dụng 68.790ha chiếm 14,5% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh;

- Xây dựng rừng sản xuất: Quy hoạch điều chỉnh đối tượng rừng đã trồng, rừng tự nhiên nghèo kiệt không có khả năng phục hồi, đất trống núi trọc có độ dốc nhỏ, địa hình thuận lợi cho phát triển rừng sản xuất. Thực hiện trồng rừng thâm canh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả rừng trồng. Tổng diện tích đất quy hoạch để phát triển rừng sản xuất 165.542ha, chiếm 34,9% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.

2.2. Một số chỉ tiêu cụ thể

- Diện tích trồng rừng hàng năm: Giai đoạn 2007- 2010: 4.500ha/năm; trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 1.000- 1.500ha/năm; trồng rừng sản xuất: 3.000-3.500ha/năm; định hướng từ năm 2011 đến năm 2020: 5.000ha/năm; trong đó: Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 1.500ha/năm; trồng rừng sản xuất: 3.500ha/năm;

- Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên hàng năm: Giai đoạn 2007-2010: 18.000 ha/năm; định hướng từ năm 2011 đến năm 2020: 20.000 ha/năm;

- Diện tích giao khoán bảo vệ rừng phòng hộ xung yếu hàng năm: Giai đoạn 2007- 2010: 40.000 ha/năm; Định hướng từ năm 2011 đến năm 2020: 50.000 ha/ năm;

- Khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản:

+ Đối với rừng tự nhiên: Từ năm 2007 trở đi không tiến hành khai thác gỗ từ rừng tự nhiên để tập trung thực hiện các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao chất lượng, trữ lượng rừng. Việc khai thác rừng được xem xét khi rừng đã phục hồi về trữ lượng và chất lượng (Trữ lượng đạt khoảng 90- 120m3/ha vào năm 2010 và 120- 150m3/ha vào năm 2020);

+ Đối với rừng trồng: Giai đoạn 2007- 2010 mỗi năm khai thác 1.000- 1.500ha rừng trồng từ các Chương trình dự án lâm nghiệp đã đầu tư và cây trồng phân tán với sản lượng gỗ từ 100.000- 150.000m3/năm nhằm đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ. Giai đoạn 2011- 2020 xây dựng vùng nguyên liệu ổn định sản lượng gỗ khai thác hàng năm từ 130.000- 180.000m3/năm;

+ Khai thác lâm sản ngoài gỗ:

Sản lượng nhựa thông khai thác hàng năm: Giai đoạn 2007- 2010: 4.000- 5.000 tấn/năm; định hướng từ năm 2011 đến năm 2020: 8.000 tấn/năm.

Khai thác tre, nứa, song mây...: Giai đoạn 2007- 2010: 7.000- 8.000 tấn/năm; định hướng từ năm 2011 đến năm 2020: 10.000 tấn/năm.

+ Chế biến lâm sản:

Ổn định vùng nguyên liệu, xây dựng cơ chế hỗ trợ cho Nhà máy gỗ ván MDF- Geruco đóng trên địa bàn tỉnh; quy hoạch, chấn chỉnh lại các cơ sở chế biến gỗ gia dụng hiện có, xúc tiến việc xây dựng Nhà máy chế biến nhựa thông công suất 4.000-5.000 tấn/năm;

- Đo đạc, giao đất cho các Công ty lâm nghiệp với diện tích 22.904ha trong năm 2007- 2008;

[...]