HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2017/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 17 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC CHI THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU
TRA, THỐNG KÊ DO CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUYẾT ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng
điều tra thống kê quốc gia;
Xét Tờ trình số 62/TTr-UBND
ngày 23 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai; Báo cáo thẩm tra số:
73/BC-BDT ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định một
số mức chi thực hiện các cuộc điều tra, thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định
Điều 2. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Khoá XV, Kỳ họp thứ tư thông qua
ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PT- TH tỉnh;
- Công báo UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (2).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ MỨC CHI THỰC
HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ DO CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUYẾT ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 02/2017/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm
2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh: Quy định một số mức chi để thực hiện các cuộc điều tra,
thống kê do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2. Đối tượng áp dụng: Các cá nhân, cơ quan, đơn vị liên quan đến
các cuộc điều tra, thống kê do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
Điều 2. Một số mức chi thực hiện các cuộc điều tra
thống kê do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
1. Xây dựng
phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu điều tra thống kê, tổng mức xây dựng
phương án không quá 15.000.000 đồng/cuộc điều tra, gồm:
a) Chi xây
dựng đề cương điều tra được duyệt:
- Xây dựng
đề cương tổng quát được duyệt: 1.000.000 đồng/đề cương;
- Xây dựng
đề cương chi tiết được duyệt: 2.000.000 đồng/đề cương.
b) Lập mẫu
phiếu điều tra:
- Đến 30 chỉ
tiêu: 500.000 đồng/phiếu mẫu được duyệt;
- Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 750.000 đồng/phiếu mẫu được duyệt;
- Trên 40
chỉ tiêu: 1.000.000 đồng/phiếu mẫu được duyệt.
c) Hội thảo
lấy ý kiến chuyên gia; thẩm định phương án điều tra; Hội đồng nghiệm thu về phương
án điều tra, nội dung phiếu điều tra, báo cáo kết quả điều tra.
- Hội thảo:
+ Người chủ
trì: 200.000 đồng/người/buổi;
+ Thư ký: 150.000 đồng/người/buổi;
+ Đại biểu
được mời tham dự: 70.000 đồng/người/buổi.
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng: 300.000
đồng/bài viết.
- Họp Hội đồng thẩm định, nghiệm thu:
+ Chủ tịch Hội đồng:
300.000 đồng/người/buổi;
+ Thành viên Hội đồng, thư ký: 200.000
đồng/người/buổi;
+ Đại biểu được mời tham dự: 100.000 đồng/người/buổi;
+ Nhận xét đánh giá của phản biện: 400.000
đồng/bài viết;
+ Nhận xét đánh giá của ủy viên hội đồng: 300.000
đồng/bài viết.
- Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản của chuyên gia
(tối đa không quá 05 chuyên gia), nhà quản lý (Trường hợp không
thành lập Hội đồng.): 400.000 đồng/bài viết.
- Chi nước uống, thuê hội trường… phục vụ hội thảo,
họp Hội đồng (nếu có).
2. Chi tiền
công
a) Tiền
công thuê ngoài
- Các nội
dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối tượng được điều tra thống kê
(chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê ngoài đối với cuộc điều tra
thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên); thu thập số liệu điều
tra thống kê; phúc tra phiếu điều tra thống kê; phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn
đường. Mức tiền công bình quân thuê ngoài để thực hiện các công việc nêu trên
được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng tương ứng tính theo ngày do Nhà nước
quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê.
- Trường hợp
thuê người dẫn đường không phải phiên dịch: 70% mức tiền công thuê người phiên
dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp
công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn tham gia rà soát, lập danh
sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều tra thống kê, phúc
tra phiếu điều tra thống kê: chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công giờ thuê Điều
tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp
cuộc điều tra thống kê có nội dung điều tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng
Điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử dụng công chức, viên chức của cơ quan,
đơn vị để thực hiện điều tra thống kê: Chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền công giờ
thuê Điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản này. Đối với trường hợp
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ
hành chính: Được thanh toán theo mức tiền công giờ thuê Điều tra viên thống kê
quy định tại điểm a khoản này và không được thanh toán tiền lương làm ngoài giờ,
phụ cấp công tác phí.
3. Chi cho
đối tượng cung cấp thông tin:
a) Đối với cá nhân:
- Đến 30 chỉ
tiêu: 30.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: 40.000 đồng/phiếu;
- Trên 40
chỉ tiêu: 50.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ
chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị của nhà nước thực hiện cung cấp thông
tin theo quy định):
- Đến 30 chỉ
tiêu: 70.000 đồng/phiếu;
- Trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: 80.000 đồng/phiếu;
- Trên 40
chỉ tiêu: 90.000 đồng/phiếu.
4. Chi vận
chuyển tài liệu điều tra thống kê, thuê xe phục vụ điều tra thống kê thực địa:
Thanh toán theo giá ghi trên vé hoặc hóa đơn đối với nơi có phương tiện vận
chuyển công cộng hoặc 0,2 lít xăng/km (tính theo khoảng cách địa giới hành
chính và giá xăng tại thời điểm sử dụng).
5. Chi xử
lý kết quả điều tra thống kê
Hỗ trợ nghiệm
thu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch và hoàn thiện phiếu điều tra thống kê, thực
hiện khoán tiền công trên cơ sở tiền thù lao thuê Điều tra viên thống kê thu thập
số liệu: 2% tiền công chi trả Điều tra viên thống kê thu thập số liệu/phiếu điều
tra.
6. Chi tổng
hợp, phân tích, đánh giá kết quả điều tra thống kê:
a) Đến 30
chỉ tiêu: 5.000.000 đồng/cuộc điều tra;
b) Trên 30
chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu: 7.500.000 đồng/cuộc điều tra;
c) Trên 40
chỉ tiêu: 10.000.000 đồng/cuộc điều tra.
Điều 3. Những nội dung khác có liên
quan đến công tác điều tra, thống kê không quy định tại Nghị quyết này được thực
hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
Điều 4. Nguồn kinh phí:
1. Ngân sách tỉnh;
2. Nguồn kinh
phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).