Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND huy động nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020

Số hiệu 02/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/04/2014
Ngày có hiệu lực 01/01/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Lê Hữu Phúc
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2014/NQ-HĐND

Quảng Trị, ngày 25 tháng 4 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN LỰC VÀ QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VI, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 7 (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

Xét Tờ trình số 1185/TTr-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2014 và Tờ trình số 1212/TTr-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014 kèm theo Đề án số 1118/ĐA-UBND ngày 11 tháng 4 năm 2014 của UBND tỉnh về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

Xây dựng nông thôn mới Quảng Trị có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ấm no, hạnh phúc, dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 50% số xã (59 xã) đạt chuẩn nông thôn mới, 58 xã còn lại đạt từ 15 tiêu chí trở lên. Số lượng tiêu chí tăng thêm bình quân của mỗi xã là 1 - 2 tiêu chí/năm.

II. PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020

Dự toán tổng nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 khoảng 7.500 tỷ đồng, trong đó: Huy động vốn từ ngân sách các cấp (vốn trực tiếp cho Chương trình và lồng ghép các chương trình, dự án) từ 50 - 55%; nguồn vốn tín dụng từ 20 - 25%; vốn doanh nghiệp, hợp tác xã từ 10 - 15%; vốn dân đóng góp 10 -15% trên tổng nguồn lực.

1. Ngân sách Trung ương

Tập trung bố trí đủ nguồn vốn ngân sách Trung ương phân bổ đầu tư trực tiếp chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh theo cơ cấu bố trí vốn của Trung ương, trong đó: Ưu tiên hỗ trợ lãi suất vốn vay cho phát triển sản xuất bình quân 05 tỷ đồng/năm, còn lại đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu và các nội dung khác.

Thực hiện phân cấp cụ thể cho các Sở, ngành, địa phương tham mưu thực hiện lồng ghép, phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình Trung ương hỗ trợ có mục tiêu và kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư theo các chính sách của tỉnh để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

2. Ngân sách tỉnh

Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí tối thiểu 20 tỷ đồng từ nguồn thu nội địa đầu tư trực tiếp cho xây dựng nông thôn mới, trong đó: Ưu tiên cấp bù lãi suất hỗ trợ phát triển sản xuất 3,7 tỷ đồng/năm (tương ứng tỷ lệ khoảng từ 18 - 20%/năm); phần còn lại đầu tư cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, ngoài ra huy động thêm các nguồn vượt thu, nguồn thu từ xổ số kiến thiết theo quy định của pháp luật và các nguồn thu khác bổ sung cho đầu tư trực tiếp xây dựng nông thôn mới.

Nguồn ngân sách tỉnh ưu tiên đầu tư cho các xã có khả năng đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới theo lộ trình từng năm; đối với tiêu chí hạ tầng thiết yếu, tập trung ưu tiên đầu tư cho các tiêu chí về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, chợ nông thôn và các công trình khác để đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.

3. Ngân sách huyện

Ngân sách huyện bố trí tối thiểu 30% nguồn thu từ quỹ đất sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và nguồn vượt thu để đầu tư trực tiếp xây dựng hạ tầng nông thôn mới.

Hàng năm dành ít nhất 30% kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản tập trung được UBND tỉnh giao cho các huyện, thị xã tự cân đối để bố trí cho các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới theo lộ trình.

4. Ngân sách xã

 Ngân sách xã bố trí tối thiểu 70% nguồn thu từ quỹ đất trên địa bàn (phần đã phân cấp cho xã) sau khi trừ các khoản thực hiện theo các chính sách hiện hành và trích tối thiểu 30% nguồn vượt thu để thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn theo quy hoạch.

5. Huy động đóng góp của nhân dân

Huy động vốn đóng góp của nhân dân để đầu tư xây dựng, nâng cấp công trình kết cấu hạ tầng nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Nội dung, hình thức huy động đóng góp tự nguyện của cộng đồng dân cư thực hiện theo Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền cơ sở. Các khoản đóng góp của cộng đồng, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, bao gồm:

- Người dân và cộng đồng đầu tư để chỉnh trang nơi ở của gia đình như: xây dựng, nâng cấp nhà ở, xây dựng đủ các công trình vệ sinh, cải tạo, bố trí lại các công trình phục vụ khu chăn nuôi hợp vệ sinh theo chuẩn nông thôn mới; cải tạo lại vườn, ao, sửa sang cổng ngõ, tường rào, chỉnh trang nơi sinh hoạt cộng đồng;

[...]