QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
quyết định danh Mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2008/NQ-HĐND ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về các biện pháp chủ
yếu đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao
và môi trường của thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 08
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân
thành phố Cần Thơ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường
đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định một số chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường đến năm 2020.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký.
2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức triển khai, thực hiện Quyết định này theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; giám đốc
sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO
DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể hóa những
ưu đãi trên địa bàn thành phố Cần Thơ được quy định tại Mục V của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm
2011 của Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường đến năm 2020.
2. Các nội dung khác về chính
sách khuyến khích xã hội hóa không quy định tại quy định này được thực hiện theo
các quy định của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ
về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 135/2008/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chính sách
khuyến khích xã hội hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ thực hiện theo Khoản 2
Mục I Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 3. Điều kiện áp dụng chính
sách hỗ trợ, khuyến khích xã hội hóa
Cơ sở xã hội hóa phải thuộc danh
mục các loại hình, đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn, các điều kiện để
được ưu đãi và các tiêu chuẩn khác quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí về
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ sở
thực hiện xã hội hóa
Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã
hội hóa được thực hiện theo Mục XII Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5
năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường như
sau:
1. Các cơ sở thực hiện xã hội hóa
phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động. Định kỳ hàng quý và hàng năm lập
báo cáo hoạt động nghiệp vụ chuyên môn gửi cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp
phép hoạt động). Báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ quan quản lý ngành và cơ
quan tài chính cùng cấp.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải
tuân thủ theo điều lệ hoạt động, bảo đảm các điều kiện về chuyên môn, nghiệp
vụ, nhân lực, cơ sở vật chất theo quy định của pháp luật để cung cấp cho xã hội
các sản phẩm, dịch vụ đạt yêu cầu, tiêu chuẩn về nội dung và chất lượng.
3. Hàng năm, các cơ sở thực hiện
xã hội hóa phải thực hiện công khai hoạt động của cơ sở và công khai tình hình hoạt
động tài chính. Hội đồng quản trị (hay Hội đồng trường) hoặc Thủ trưởng (đối
với cơ sở không có Hội đồng quản trị) cơ sở xã hội hóa thực hiện công khai theo
điều lệ hoạt động của cơ sở ngoài công lập. Đặc biệt cần công khai các nội dung
sau:
- Công khai mức thu phí, lệ phí.
- Công khai mức hỗ trợ và số tiền
ngân sách nhà nước hỗ trợ cho cơ sở thực hiện xã hội hóa.
- Công khai các Khoản đóng góp cho
ngân sách nhà nước của cơ sở thực hiện xã hội hóa.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa do
tổ chức, cá nhân thành lập phải đăng ký nội dung hoạt động chuyên môn với cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ở địa phương và hoạt động theo quy định của pháp
luật. Đăng ký hoạt động với cơ quan thuế để làm căn cứ ưu đãi hoặc tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê; thực hiện kiểm toán hàng
năm và công khai kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA
Điều 5. Chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Các dự án xã hội hóa đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như sau:
1. Quyền lựa chọn hình thức sử dụng
đất
Nhà đầu tư thực hiện dự án xã hội
hóa được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo
quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
2. Thực hiện bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư
a) Về nguyên tắc Nhà nước giao đất
sạch để Nhà đầu tư thực hiện dự án. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất sạch.
b) Trường hợp không có đất sạch thì
Nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động xã hội
hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả, nhưng không vượt quá tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất phải nộp theo quy định. Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
phương thức và thời gian hoàn trả kinh phí cho từng dự án cụ thể.
Điều 6. Chế độ giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất
Cơ sở thực hiện xã hội hóa đáp ứng
đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 Quy định này được miễn, giảm tiền sử
dụng đất (khi giao đất) và tiền thuê đất, chuyển Mục đích sử dụng đất, cụ thể
như sau:
1. Được giảm 100% tiền sử dụng đất
khi chuyển Mục đích sử dụng đất, được miễn 100% tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
(khi được giao đất, cho thuê đất) phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án
xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các huyện.
2. Được giảm 60% tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và tiền sử dụng đất khi chuyển Mục đích sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các quận: Cái
Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt.
3. Được giảm 40% tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất và tiền sử dụng đất khi chuyển Mục đích sử dụng đất phải nộp ngân
sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại địa bàn quận Ninh Kiều.
Các trường hợp được xét giảm
trên đây, tính trên toàn bộ diện tích đất được giao, cho thuê để thực hiện các dự
án, áp dụng trong thời hạn giao đất, cho thuê đất. Trường hợp, cơ sở thực hiện
xã hội hóa không tiếp tục thực hiện dự án xã hội hóa, cơ sở phải nộp đủ tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất khi chuyển Mục đích sử dụng đất đã
được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm nộp ngân
sách.
Điều 7. Danh Mục quy hoạch kêu
gọi xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường
(Đính kèm phụ lục các danh Mục
quy hoạch kêu gọi xã hội hóa)
1. Từng giai đoạn, căn cứ vào khả
năng ngân sách; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển ngành và
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ điều
chỉnh, bổ sung danh mục quy hoạch kêu gọi xã hội hóa.
2. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư
trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh
vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu theo quy
định để lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng,
hiệu quả.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế,
Sở Văn hóa, Thể yhao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành để hướng dẫn các thủ tục,
xác định nhu cầu các dự án xã hội hóa cần thực hiện, xác định vị trí, quy mô
diện tích, loại hình dự án xã hội hóa gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát đầu
tư trong quá trình thực hiện dự án xã hội hóa; thực hiện việc quản lý nhà nước,
giám sát việc thi hành pháp luật đối với các hoạt động của cơ sở xã hội hóa
theo chức năng nhiệm vụ; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động theo chức năng,
nhiệm vụ quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn thành phố.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở quản
lý chuyên ngành xác định dự án thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa
trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét; trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền đối với
từng dự án cụ thể, làm cơ sở để các Sở, ngành có liên quan thực hiện việc hỗ
trợ và áp dụng các chính sách khuyến khích phù hợp với Quy định này.
c) Chủ trì cùng với Sở Tài chính
trình Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí thực hiện chính sách này.
3. Sở Tài chính
a) Xác định giá đất để thu tiền sử
dụng đất khi giao đất, tiền thuê đất đối với dự án xã hội hóa để chủ đầu tư và
các Sở, ngành thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện việc giải phóng mặt bằng, các
Khoản giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền chuyển Mục đích sử dụng đất
cho nhà đầu tư thực hiện xã hội hóa tại Quy định này, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thẩm định nhu cầu sử dụng đất
các dự án xã hội hóa; hướng dẫn, thực hiện thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển Mục đích sử dụng đất; cung cấp các thông tin về kế hoạch sử dụng
đất đến các dự án xã hội hóa cho các nhà đầu tư khi có yêu cầu;
b) Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất
để thực hiện dự án xã hội hóa của các ngành trên từng địa bàn quận, huyện. Chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, lập kế hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt;
c) Hướng dẫn chủ đầu tư quy trình
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án xã hội hóa theo
pháp luật quy định.
5. Cục Thuế thành phố
Hướng dẫn công tác đăng ký kê khai
thu nộp và quyết toán thuế đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa, báo cáo tình
hình ưu đãi về thuế đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa theo quy định
Điều 9. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng và trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cho nhu cầu xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa,
thể thao, môi trường trên địa bàn;
2. Công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất dành cho các lĩnh vực xã hội hóa đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
3. Chỉ đạo việc triển khai, theo
dõi, quản lý các cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc phạm vi quản lý;
4. Định kỳ hàng quý trước ngày 18
cuối quý và hàng năm trước ngày 15 tháng 11 Ủy ban nhân dân quận, huyện lập báo
cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các cơ sở thực hiện xã hội hóa gửi các Sở
chuyên ngành và Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố và các bộ quản lý chuyên ngành theo từng lĩnh vực.
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các quận, huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các Sở
quản lý chuyên ngành hướng dẫn cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện các dự án
đầu tư trên địa bàn thành phố.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm mọi hành vi cản
trở, gây khó khăn đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa. Trường hợp vi phạm, tùy
theo tính chất, mức độ, phạm vi và hậu quả gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất sẽ phải
bồi thường theo quy định của pháp luật./.