Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 01/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 14/07/2017
Ngày có hiệu lực 24/07/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Thị Ái Nam
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2017/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 14 tháng 7 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 05 NĂM KỲ CUỐI (2016 - 2020) TỈNH BẠC LIÊU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020) cấp quốc gia;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luất đất đai năm 2013;

Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTMMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua nghị quyết điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bạc Liêu, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Nội dung phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020:

a) Diện tích, cơ cấu các loại đất là: 266.898 ha, trong đó, đất nông nghiệp là 228.795 ha, chiếm 85,72%; đất phi nông nghiệp là 30.725 ha, chiếm 11,51%; đất chưa sử dụng 7.378 ha, chiếm 2,77% (Chi tiết Phụ lục 01 đính kèm).

b) Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất là: 10.402 ha (Chi tiết Phụ lục 02 đính kèm).

c) Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích là: 12.045 ha (Chi tiết Phụ lục 03 đính kèm).

2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020):

a) Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch: đất nông nghiệp 228.795 ha; đất phi nông nghiệp 30.725 ha; đất chưa sử dụng 7.378 ha (Chi tiết Phụ lục 04 đính kèm).

b) Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất: 5.767 ha (Chi tiết Phụ lục 05 đính kèm).

c) Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng: 12.045 ha (Chi tiết Phụ lục 06 đính kèm).

3. Nhiệm vụ và giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch:

Trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Bạc Liêu đã được Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

a) Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Thực hiện công khai bản đồ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bảo đảm việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

b) Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch của các ngành có sử dụng đất để bảo đảm phù hợp với nghị quyết của Chính phủ; điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cấp huyện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, gắn với cơ cấu lại nền kinh tế và ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

c) Xác định vị trí và công khai diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần được bảo vệ nghiêm ngặt; quản lý chặt chẽ diện tích đất trồng lúa được quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo đảm khi cần thiết có thể quay lại trồng lúa được. Tiếp tục rà soát, xác định vị trí đất sử dụng cho mục đích quốc phòng - an ninh; đất quốc phòng, đất an ninh kết hợp làm kinh tế; đất do các đơn vị quốc phòng, công an làm kinh tế tại các địa phương để quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.

d) Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện đầu tư dự án và thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc không triển khai.

d) Tăng cường điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; đánh giá ô nhiễm đất; phân hạng đất nông nghiệp; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về đất đai; đào tạo nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ cao trong quản lý đất đai nhằm nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

e) Mỗi quý một lần, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, Ngành, đơn vị chức năng có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm điểm việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt và đề ra biện pháp để tiếp tục thực hiện những tháng tiếp theo; đồng thời, 06 tháng một lần, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định bổ sung các danh mục công trình, dự án quan trọng phát sinh (nếu có) để đưa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện theo đúng quy định.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục theo quy định trình Chính phủ xét duyệt và tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết; định kỳ báo cáo kết quả với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

[...]