NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 153/2020/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM
2020 QUY ĐỊNH VỀ CHÀO BÁN, GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RIÊNG LẺ TẠI THỊ
TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP RA THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính,
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại
thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
(sau đây gọi là Nghị định số 153/2020/NĐ-CP).
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“Mục đích phát hành trái phiếu bao gồm: để thực
hiện các chương trình, dự án đầu tư; tăng quy mô vốn hoạt động; cơ cấu lại nguồn
vốn của chính doanh nghiệp hoặc mục đích phát hành trái phiếu theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp không được phát hành trái phiếu để góp vốn
dưới mọi hình thức, mua cổ phần, mua trái phiếu của doanh nghiệp khác, hoặc cho
doanh nghiệp khác vay vốn. Doanh nghiệp phải nêu cụ thể mục đích phát hành tại phương
án phát hành theo quy định tại Điều 13 Nghị định này và công bố thông tin cho
nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu. Việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái
phiếu của doanh nghiệp phải đảm bảo chỉ được sử dụng cho chính doanh nghiệp
phát hành, đúng mục đích theo phương án phát hành và nội dung công bố thông tin
cho nhà đầu tư.”
2. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều 8 như sau:
"d) Trước khi thực
hiện giao dịch mua/bán trái phiếu, nhà đầu tư phải được xác định tư cách nhà
đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp."
3. Bổ sung điểm a1 khoản
3 Điều 8 như sau:
“a1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành
sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu không đúng mục đích tại phương án phát
hành trái phiếu hoặc cam kết với nhà đầu tư thì nhà đầu tư yêu cầu doanh nghiệp
phát hành trái phiếu mua lại trái phiếu trước hạn.”
4. Sửa đổi điểm d
khoản 2 Điều 11 như sau:
"d) Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán
theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, kèm theo xác nhận của
ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền
thu được cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ báo cáo kết quả chào bán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
thông báo cho doanh nghiệp phát hành, đồng thời đăng lên trang thông tin điện
tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc nhận được báo cáo kết quả chào bán.”
5. Sửa đổi điểm c
khoản 2 Điều 12 như sau:
“c) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành
với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu, bao
gồm:
- Hợp đồng ký kết với tổ chức tư vấn về hồ sơ
chào bán trái phiếu, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là công
ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ chào bán chứng khoán
theo quy định của pháp luật chứng khoán;
- Hợp đồng ký kết với tổ chức đấu thầu, bảo
lãnh, đại lý phát hành trái phiếu phù hợp với phương thức phát hành trái phiếu
quy định tại Điều 14 Nghị định này, ngoại trừ trường hợp tổ chức tín dụng bán
trực tiếp cho nhà đầu tư trái phiếu;
- Hợp đồng ký kết với tổ chức đăng ký, lưu ký
trái phiếu, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu là tổ chức được
phép cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại
khoản 7 Điều 5 Nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán;
- Hợp đồng ký kết với Đại diện người sở hữu trái
phiếu theo quy định của pháp luật chứng khoán. Đại diện người sở hữu trái phiếu
có trách nhiệm giám sát việc sử dụng vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nhận
và quản lý tài sản đảm bảo, giám sát việc thực hiện các cam kết của doanh
nghiệp phát hành và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
chứng khoán;
- Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản bảo
đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);
- Hợp đồng ký kết với các tổ chức khác liên quan
đến đợt chào bán trái phiếu (nếu có).”
6. Sửa đổi điểm đ
khoản 2 Điều 12 như sau:
"đ) Kết
quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát
hành trái phiếu và trái phiếu phát hành trong trường hợp phát hành trái
phiếu cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân, phát hành trái phiếu
không có tài sản bảo đảm, không có bảo lãnh thanh toán, doanh nghiệp phát hành
có kết quả kinh doanh của năm liền trước năm phát hành lỗ hoặc có lỗ lũy kế
tính đến năm phát hành;"
7. Bổ sung khoản
5 Điều 14 như sau:
“5. Bộ Tài chính hướng dẫn các hoạt động tư vấn
về hồ sơ chào bán trái phiếu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ và đăng ký, lưu ký trái phiếu chào bán riêng lẻ.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều
15 như sau:
“Điều 15. Đăng ký, lưu ký
trái phiếu
1. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ
phải đăng ký trái phiếu tại tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu trong thời hạn
sau:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước thông báo dã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu
chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
b) 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đợt
chào bán, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với các trường hợp không thuộc
quy định tại điểm a khoản này.
2. Tại một thời điểm, mỗi mã trái phiếu doanh
nghiệp chỉ được đăng ký, lưu ký tại một tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu.
Trường hợp trái phiếu được đăng ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng
khoán Việt Nam thì trái phiếu được lưu ký tại thành viên lưu ký và thành viên
lưu ký tái lưu ký tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
3. Trái phiếu đăng ký giao dịch trên hệ thống
trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy
định tại Điều 16, Điều 16a, Điều 16b và Điều 16c Nghị định này phải đăng ký,
lưu ký tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“1. Trái phiếu doanh nghiệp chào
bán riêng lẻ chỉ được giao dịch giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp,
trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
1a. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá
nhân chỉ được mua trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ có xếp hạng tín
nhiệm, trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy
định của pháp luật.
2. Trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng
quyền bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH14. Sau thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, trái phiếu
chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền chỉ được phép giao dịch giữa các nhà đầu
tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định này, trừ trường hợp thực
hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định
của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
3. Khi thực hiện chuyển quyền sở hữu trái phiếu,
Sở giao dịch chứng khoán, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu phải tuân thủ quy
định tại khoản 1, khoản 1a và khoản 2 Điều này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức hệ thống
giao dịch và thanh toán giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại
Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Điều này phù hợp với sự phát triển
của thị trường.
5. Thành viên giao dịch trên hệ thống trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán bao gồm thành viên
giao dịch thông thường và thành viên giao dịch đặc biệt.
a) Thành viên giao dịch thông thường là công ty
chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán chấp thuận là thành viên giao dịch
theo quy định của pháp luật chứng khoán.
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là các ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng thương mại được Sở giao dịch chứng khoán chấp
thuận là thành viên giao dịch đặc biệt. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục
đăng ký thành viên, hủy bỏ tư cách thành viên, đình chỉ hoạt động đối với thành
viên giao dịch đặc biệt tham gia giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán
riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán được thực hiện theo quy định đối với
thành viên giao dịch đặc biệt tham gia giao dịch công cụ nợ của Chính phủ quy
định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế (nếu có).”
10. Bổ sung Điều 16a như sau:
“Điều 16a. Trái phiếu đăng
ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ
tại Sở giao dịch chứng khoán
1. Trái phiếu đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng
khoán bao gồm:
a) Trái phiếu chào bán riêng lẻ của công ty đại
chúng.
b) Trái phiếu không chuyển đổi, không kèm theo
chứng quyền chào bán riêng lẻ của công ty không phải công ty đại chúng đáp ứng
các điều kiện:
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm giao dịch trên hệ thống từ 30 tỷ đồng trở lên theo
báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán;
- Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh của năm
liền kề trước năm giao dịch trên hệ thống phải có lãi và không có lỗ lũy kế căn
cứ trên báo cáo tài chính năm gần nhất được kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp
phát hành là công ty mẹ, vốn điều lệ và kết quả kinh doanh được xác định trên
báo cáo tài chính hợp nhất. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là đơn vị kế toán
cấp trên có các đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, vốn điều lệ và
kết quả kinh doanh được xác định trên báo cáo tài chính tổng hợp;
- Trái phiếu có tài sản đảm bảo hoặc bảo đảm
thanh toán toàn bộ gốc, lãi khi đến hạn.
2. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu đáp ứng các
điều kiện đăng ký giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở
giao dịch chứng khoán trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán
trái phiếu.”
11. Bổ sung Điều
16b như sau:
“Điều 16b. Hồ sơ, thủ tục đăng ký giao dịch trên
hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch
chứng khoán
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận giao dịch trên hệ
thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch
chứng khoán bao gồm:
a) Đơn đề nghị giao dịch trái phiếu trên hệ
thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo mẫu quy định tại Phụ lục
01 ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng
công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam;
c) Hợp đồng ký kết với đại lý quản lý tài sản
bảo đảm đối với trái phiếu có bảo đảm (nếu có);
d) Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp
hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu
phát hành (nếu có);
đ) Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án
phát hành trái phiếu của cấp có thẩm quyền;
e) Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên
ngành (nếu có);
f) Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
g) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm
nộp hồ sơ đăng ký giao dịch đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều
kiện. Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là ý kiến chấp nhận toàn phần;
trường hợp ý kiến kiểm toán là ý kiến ngoại trừ thì doanh nghiệp phát hành phải
có tài liệu giải thích hợp lý và có xác nhận của tổ chức kiểm toán về ảnh hưởng
của việc loại trừ.
Báo cáo tài chính phải được lập theo quy định
pháp luật về kế toán doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp phát hành là công ty
mẹ, doanh nghiệp phải nộp 02 báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp
nhất và báo cáo tài chính của công ty mẹ. Trường hợp doanh nghiệp là đơn vị kế
toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc tổ chức bộ máy kế toán riêng, doanh
nghiệp phải nộp báo cáo tài chính tổng hợp. Chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày có
kết quả kiểm toán báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp phát hành phải nộp bổ
sung hồ sơ đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp
chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao
dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho Sở giao dịch chứng
khoán bằng hình thức điện tử theo Quy chế của Sở giao dịch chứng khoán.
3. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc
chấp thuận trái phiếu đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu
doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán đồng thời thực hiện
công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán.
Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày
Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc đăng ký giao dịch trên hệ thống
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng
khoán, tổ chức phát hành có trách nhiệm đưa trái phiếu vào giao dịch trên hệ
thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch
chứng khoán. Trường hợp từ chối, Sở giao dịch chứng khoán phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
12. Bổ sung Điều 16c như sau:
“ Điều 16c. Thay đổi, hủy bỏ đăng ký giao dịch
trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao
dịch chứng khoán
1. Thay đổi đăng ký giao dịch trên hệ thống giao
dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán
a) Trái phiếu giao dịch trên hệ thống giao dịch
trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ của doanh nghiệp bị hợp nhất, bị sáp nhập được
tiếp tục giao dịch kể từ ngày hoàn thành hợp nhất, sáp nhập. Doanh nghiệp hình
thành sau hợp nhất, sáp nhập kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của các công ty bị
hợp nhất, sáp nhập theo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập.
b) Trường hợp tổ chức phát hành của trái phiếu
thực hiện chia, tách doanh nghiệp, trái phiếu bị hủy giao dịch bắt buộc.
2. Trái phiếu bị hủy bỏ đăng ký giao dịch trên
hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch
chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc trái
phiếu giao dịch trên hệ thống được tổ chức phát hành mua lại một phần hoặc mua
lại toàn bộ trước thời gian đáo hạn;
b) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động
trong lĩnh vực chuyên ngành;
c) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị lỗ 3 năm
liên tiếp hoặc bị âm vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính được kiểm toán năm
gần nhất trước thời điểm xem xét;
d) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu có vi phạm
nghiêm trọng hoặc có tính hệ thống về việc công bố thông tin với Sở giao dịch
chứng khoán theo quy định tại Nghị định 153/2020/NĐ-CP và Quy chế của Sở giao
dịch chứng khoán;
e) Sở giao dịch chứng khoán phát hiện tổ chức
phát hành giả mạo hồ sơ giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh
nghiệp riêng lẻ;
f) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị xử lý vi
phạm về các hành vi bị cấm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 7 Điều 12 Luật
Chứng khoán số 54/2019/QH19;
g) Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự
tồn tại do giải thể hoặc phá sản, do tổ chức lại thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
h) Doanh nghiệp phát hành ngừng hoặc bị ngừng
hoạt động sản xuất kinh doanh chính từ 01 năm trở lên; bị đình chỉ hoạt động
hoặc cấm hoạt động đối với ngành nghề hoặc hoạt động doanh chính và các trường
hợp khác mà Sở Giao dịch chứng khoán, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xét thấy cần
thiết phải hủy giao dịch, nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư.
13. Sửa đổi Điều 19 như sau:
"Điều 19. Công bố
thông tin trước đợt chào bán trái phiếu của doanh nghiệp
1. Tối thiểu 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến
phát hành trái phiếu, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin trước đợt chào
bán cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin
chính xác, đầy đủ theo quy định cho Sở giao dịch chứng khoán.
a) Nội dung công bố thông tin trước đợt chào bán
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Riêng đối với chào bán trái phiếu xanh, ngoài
nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp
phát hành phải công bố thông tin về quy trình hạch toán, quản lý, giải ngân vốn
từ chào bán trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
c) Việc doanh nghiệp gửi nội dung công bố thông
tin cho Sở giao dịch chứng khoán chỉ có mục đích để Sở giao dịch chứng khoán
thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 32 Nghị định này, không hàm ý Sở giao
dịch chứng khoán xác nhận và đảm bảo cho đợt phát hành trái phiếu của doanh
nghiệp.
2. Đối với doanh nghiệp chào bán trái phiếu
thành nhiều đợt:
a) Đối với đợt chào bán đầu tiên, việc công bố
thông tin thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Đối với các đợt chào bán tiếp theo, ngoài
việc công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, tối thiểu 01 ngày
làm việc trước mỗi đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin bổ
sung cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu, đồng thời gửi Sở giao dịch chứng
khoán. Nội dung công bố thông tin bổ sung theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
3. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung
công bố thông tin trước đợt chào bán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này để tổng hợp và báo cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo
quy định tại Điều 33 Nghị định này."
14. Sửa đổi
Điều 20 như sau:
"1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin về kết quả của đợt chào
bán cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố
thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung
công bố thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
1a. Trường hợp doanh nghiệp chào bán không thành
công hoặc hủy đợt chào bán trái phiếu, doanh nghiệp công bố thông tin và gửi
nội dung công bố thông tin đến Sở giao dịch chứng khoán.
2. Sở giao dịch chứng khoán tiếp nhận nội dung
công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu theo quy định tại khoản 1 và
khoản 1a Điều này để tổng hợp, công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về
trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này và báo
cáo về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Điều 33
Nghị định này.”
15. Sửa đổi khoản 1 Điều 21 như sau:
“1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo
năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo
hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ
cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và Sở giao dịch chứng khoán.
a) Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06
tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06
tháng.
b) Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.”
15.
Sửa đổi khoản 1 và khoản 2 Điều 23 như sau:
“1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc chuyển đổi trái phiếu thành
cổ phiếu hoặc ngày thực hiện quyền của chứng quyền, doanh
nghiệp phát hành có trách nhiệm gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.
2. Đối với mua lại trái phiếu
trước hạn, hoán đổi trái phiếu:
a) Tối thiểu 10 ngày trước ngày mua lại trái phiếu trước hạn,
hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin cho
nhà đầu tư sở hữu trái phiếu về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái
phiếu bao gồm: phương thức tổ chức mua lại, hoán đổi; điều
kiện, điều khoản của việc mua lại, hoán đổi; khối lượng trái phiếu mua lại,
hoán đổi theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
hoàn tất việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu, doanh nghiệp
phát hành có trách nhiệm báo cáo cơ quan phê duyệt, chấp thuận phương án phát
hành trái phiếu đồng thời gửi nội dung công bố thông tin cho Sở giao dịch chứng khoán.”
16.
Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 26 như sau:
"c) Chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, doanh nghiệp báo cáo kết quả chào bán
theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cho Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.”
17.
Sửa đổi khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Tối thiểu 01 ngày làm việc trước ngày phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung
công bố thông tin trước đợt chào bán đến Sở giao dịch chứng khoán. Nội dung
công bố thông tin trước đợt chào bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.”
18.
Sửa đổi Khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành gửi thông tin về kết quả chào
bán đến Sở giao dịch chứng
khoán. Nội dung công bố thông tin về kết quả chào
bán thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.”
19. Sửa đổi khoản 1 Điều 31 như sau:
“1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm theo
năm tài chính cho đến khi trái phiếu đáo
hạn, doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin định kỳ
đến Sở Giao dịch Chứng khoán.
a) Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06
tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06
tháng.
b) Chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm.”
20. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 32 như sau
“đ) Các trường hợp doanh nghiệp phát hành không
thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu, sử dụng vốn trái phiếu không đúng mục
đích hoặc không thực hiện được các cam kết với nhà đầu tư.”
21. Bổ sung khoản 2a Điều 34 như sau:
“Doanh nghiệp phát hành cam kết mua lại trái
phiếu trước hạn khi: doanh nghiệp phát hành thay đổi mục đích sử dụng tiền thu
từ phát hành trái phiếu; doanh nghiệp phát hành vi phạm pháp luật về phát hành
trái phiếu doanh nghiệp; doanh nghiệp phát hành vi phạm phương án phát hành
trái phiếu.”
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Đối với trái phiếu doanh nghiệp
đã phát hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực
hiện theo điều kiện, điều khoản của phương án phát hành trái phiếu đã được phê
duyệt.
2. Trái phiếu doanh nghiệp đã phát
hành trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và còn dư nợ thực hiện chế độ
báo cáo, công bố thông tin và đăng ký, lưu ký theo quy
định tại Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành