Dự thảo Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 14/07/2021 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phạm Minh Chính |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Đầu tư |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu của Nhà nước và quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
1. Ngành, nghề trong nông nghiệp được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện tại vùng nông thôn (trừ dự án quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này). Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
5. Nông sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và muối được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO |
|
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Chuyển giao Công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định này quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu của Nhà nước và quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
1. Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 3 Nghị định này.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tổ chức, thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
1. Ngành, nghề trong nông nghiệp được ưu đãi, hỗ trợ đầu tư là ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
2. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
3. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này và thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
4. Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư là dự án thuộc ngành, nghề quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện tại vùng nông thôn (trừ dự án quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này). Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.
5. Nông sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và muối được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
6. Kết cấu hạ tầng được Nhà nước hỗ trợ kinh phí trong Nghị định này gồm các hạng mục: Giao thông, điện, cấp thoát nước, nhà xưởng và xử lý chất thải.
Các hạng mục được hỗ trợ nằm trong hàng rào dự án hoặc vùng nguyên liệu quy định tại Khoản 2, Điều 6 Nghị định này.
1. Nhà nước ưu đãi đầu tư thông qua miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư, cấp bù chênh lệch lãi suất vốn vay và đơn giản thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
2. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư ở các chính sách khác có cùng nội dung ưu đãi, hỗ trợ tại Nghị định này thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng một mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.
3. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo dự án quy định tại Nghị định này là mức hỗ trợ tối đa, mức hỗ trợ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quyết định căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp tự bỏ vốn, huy động vốn để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật đầu tư. Nhà nước hỗ trợ sau đầu tư theo định mức hỗ trợ đối với các hạng mục đầu tư, hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
5. Ưu tiên hỗ trợ các dự án đầu tư có quy trình sản xuất thân thiện môi trường, tiêu tốn ít năng lượng; dự án sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp có hiệu quả cao.
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ
Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước để thực hiện Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước hai phần ba (2/3) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
2. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước để thực hiện Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước một phần hai (1/2) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
3. Doanh nghiệp thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước để thực hiện Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước một phần ba (1/3) thời gian thuê, tính từ ngày Nhà nước có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước.
4. Trình tự, thủ tục thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Khoản 1, 2, 3 Điều này theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật thuế.
Điều 6. Hỗ trợ tập trung đất đai
1. Doanh nghiệp thuê, thuê lại đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được Nhà nước hỗ trợ tối đa 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động. Giá thuê đất, thuê mặt nước để xác định khoản hỗ trợ theo giá do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định, tính tại thời điểm doanh nghiệp ký hợp đồng thuê.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu sản xuất, chế biến nông sản được Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu như sau:
Mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, không quá 40% tổng mức đầu tư dự án, tối đa 10 tỷ đồng/dự án.
3. Doanh nghiệp được Nhà nước tạo điều kiện đảm bảo về quỹ đất trong chu kỳ thực hiện dự án trừ trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 61, Điều 62, 64 Luật Đất đai và các trường hợp phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 46 Luật đất đai.
Điều 7. Hỗ trợ tín dụng đầu tư
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách địa phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại để thực hiện dự án như sau:
1. Mức hỗ trợ: Bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước, tính trên số vốn vay dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hỗ trợ.
2. Thời gian hỗ trợ lãi suất kể từ thời điểm đề nghị hỗ trợ: Tối đa 09 năm đối với Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, tối đa 07 năm đối với Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và tối đa 05 năm đối với Dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư.
3. Hạn mức hỗ trợ lãi suất: Không quá 70% tổng vốn vay của dự án.
Điều 8. Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, mua bản quyền, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án được ưu tiên đầu tư phát triển theo pháp luật công nghệ cao, danh mục công nghệ cao khuyến khích chuyển giao theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ, được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện như sau:
1. Mức hỗ trợ: Không quá 40% kinh phí thực hiện và tối đa 1,5 tỷ đồng/đề tài/bản quyền/công nghệ/kết quả nghiên cứu khoa học.
2. Điều kiện hỗ trợ: Các đề tài, bản quyền, công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học đề xuất hỗ trợ phù hợp định hướng phát triển của doanh nghiệp, được cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh hoặc tương đương trở lên thẩm định, xác nhận sự phù hợp.
Điều 9. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa không quá 1,5 tỷ đồng/dự án, cụ thể như sau:
a) Hỗ trợ cho doanh nghiệp trực tiếp đào tạo nghề hoặc thuê đào tạo nghề không quá 40% chi phí đào tạo cho một lao động, mức hỗ trợ tối đa 06 triệu đồng/lao động.
b) Hỗ trợ không quá 40% chi phí quảng cáo, xây dựng thương hiệu nông sản và tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước
c) Điều kiện hỗ trợ: Nội dung đào tạo nghề; nội dung thực hiện quảng cáo, xây dựng thương hiệu nông sản và tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước phù hợp với hoạt động của dự án.
2. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được quyền chủ động thu mua nguyên liệu nông sản từ nuôi, trồng để đưa vào bảo quản, chế biến theo tiêu chuẩn của doanh nghiệp.
Nông sản từ nuôi, trồng được tạo điều kiện tự do lưu thông trên thị trường trong nước, cơ quan nhà nước không có các thủ tục hành chính về xác nhận nguồn gốc nguyên liệu và các thủ tục hành chính khác gây khó khăn cho việc vận chuyển, tiêu thụ nông sản trừ trường hợp liên quan đến an ninh quốc gia, dịch bệnh nguy hiểm tới cộng đồng và dược liệu là nguyên liệu làm thuốc được quy định tại các Luật chuyên ngành.
Điều 10. Hỗ trợ dự án đầu tư chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thủy sản
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư chăn nuôi gia súc (bao gồm: trâu, bò, lợn, dê, cừu) để làm giống, lấy sữa hoặc lấy thịt được hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án, tối đa 10 tỷ đồng/dự án.
2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản được hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng của dự án, tối đa 15 tỷ đồng/dự án.
3. Dự án đầu tư chăn nuôi gia súc và nuôi trồng thuỷ sản tại khoản 1, 2 đáp ứng điều kiện về quy mô công suất tối thiểu do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự án, tối đa 15 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng đối với cơ sở chế biến, bảo quản nông sản.
b) Mức hỗ trợ không quá 40% tổng mức đầu tư dự án, tối đa 08 tỷ đồng/dự án để xây dựng kết cấu hạ tầng đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
c) Dự án đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tại điểm a, b Khoản này đáp ứng điều kiện về quy mô công suất tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Doanh nghiệp có tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Mức hỗ trợ 30 triệu đồng/tấn tải trọng (DWT), không quá 40% tổng mức đầu tư, tối đa 15 tỷ đồng/tàu.
b) Điều kiện hỗ trợ: Tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá có tải trọng tối thiểu 200 DWT; được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương dành khoảng 5% vốn chi ngân sách hàng năm cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Nghị định này. Nguồn vốn thực hiện bao gồm: vốn chi đầu tư phát triển, vốn chi thường xuyên, dự phòng, vượt thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật đầu tư công và pháp luật ngân sách nhà nước.
Các Bộ và địa phương được sử dụng nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình đầu tư công, Ngành/lĩnh vực, các dự án phát triển kinh tế xã hội và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Căn cứ khả năng cân đối, ngân sách trung ương hỗ trợ, bổ sung dự toán chi cho các địa phương để thực hiện Nghị định này.
3. Căn cứ mức vốn từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ chi tiết vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Cơ chế hỗ trợ sau đầu tư
1. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư:
a) Dự án được nghiệm thu hoàn thành thì được giải ngân 100% mức vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp dự án chưa hoàn thành nhưng hạng mục đầu tư, hoạt động đã nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục đầu tư, hoạt động đó; sau khi dự án được nghiệm thu hoàn thành thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại.
2. Phần vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này không tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
3. Nguồn vốn và thủ tục hỗ trợ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư) thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 14. Thực hiện hỗ trợ đầu tư
1. Cơ quan thực hiện hỗ trợ đầu tư:
a. Tại các Bộ: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại các Bộ đối với dự án nhóm B trở lên.
b. Tại địa phương: Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh, nơi thực hiện dự án, không phân biệt quy mô dự án.
2. Trình tự và thủ tục hỗ trợ đầu tư:
a) Doanh nghiệp nộp gồm 03 bộ hồ sơ (bản chính) và 01 bản điện tử kèm theo, gồm: Đề xuất dự án đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu tư, các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Đối với đề nghị hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng vùng nguyên liệu tại Khoản 1, Điều 6 nộp kèm theo giấy tờ góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng nguyên liệu.
Đối với đề nghị hỗ trợ tín dụng quy định tại Điều 7 nộp kèm theo hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa doanh nghiệp và ngân hàng.
Đối với đề nghị hỗ trợ tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá tại Khoản 2, Điều 11 chỉ nộp Văn bản đề nghị hỗ trợ, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ và các tài liệu xác định giá trị của tàu.
b) Xử lý đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp:
Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh/đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp các cơ quan có liên quan có văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn hỗ trợ doanh nghiệp.
Căn cứ văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Dự án, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ vốn cho dự án của doanh nghiệp. Trường hợp từ chối hỗ trợ, Bộ trưởng các Bộ/Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi doanh nghiệp và nêu lý do từ chối.
c) Căn cứ Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, thực hiện tổng hợp và giao vốn cho các dự án của doanh nghiệp theo trung hạn và hàng năm.
3. Tổ chức nghiệm thu:
Căn cứ quyết định hỗ trợ vốn cho dự án của doanh nghiệp, đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp và nội dung nghiệm thu quy định tại Khoản 4 Điều này, Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công cấp Tỉnh/Đơn vị đầu mối thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thành lập Hội đồng nghiệm thu để tổ chức nghiệm thu dự án/hạng mục đầu tư hoặc hoạt động được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
4. Nội dung nghiệm thu:
a) Đối với nghiệm thu về hạng mục đầu tư, dự án đầu tư:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ kết quả nghiệm thu hoặc các quy định về nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, nghiệm thu hoàn thành dự án đầu tư theo quy định của pháp luật xây dựng để lập Biên bản nghiệm thu.
b) Đối với nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học tại khoản 1, Điều 8 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ vào Báo cáo kết quả Đề tài nghiên cứu khoa học; xác nhận của cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ để lập Biên bản nghiệm thu.
c) Đối với nghiệm thu về mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng tại khoản 1, Điều 8 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ xác nhận của cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh trở lên; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán; hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân; Bản quyền công nghệ, công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học để lập Biên bản nghiệm thu.
d) Đối với nghiệm thu hoạt động đào tạo nguồn nhân lực tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ sự phù hợp của nội dung đào tạo nghề với hoạt động của dự án; Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân (trường hợp thuê đào tạo nghề); danh sách người lao động đã tham gia khóa đào tạo (gồm: tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân và chữ ký của người lao động) để lập Biên bản nghiệm thu.
đ) Đối với nghiệm thu nội dung quảng cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ sự phù hợp của hoạt động quảng cáo, xây dựng thương hiệu nông sản và tham gia triển lãm hội chợ trong nước, ngoài nước với hoạt động sản xuất, kinh doanh dự án của doanh nghiệp. Căn cứ Hợp đồng và thanh lý hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân; các hoá đơn, giấy chuyển tiền cho tổ chức, cá nhân để lập Biên bản nghiệm thu.
e) Đối với nghiệm thu nội dung hỗ trợ tàu làm dịch vụ hậu cần nghề cá tại Khoản 2, Điều 11 Nghị định này:
Hội đồng nghiệm thu căn cứ Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá đối với tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, các tài liệu xác định giá trị của tàu cá và tình trạng hoạt động của tàu cá để lập Biên bản nghiệm thu.
5. Thủ tục nhận hỗ trợ:
a) Căn cứ quyết định giao kế hoạch trung hạn và hàng năm của các Bộ/Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trên cơ sở hoàn thành của dự án đầu tư, hạng mục đầu tư, hoạt động được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị giải ngân Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước (đối với khoản hỗ trợ từ các Bộ) hoặc tới Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh.
b) Hồ sơ đề nghị giải ngân vốn hỗ trợ gồm: Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án, Văn bản đề nghị thanh toán, Biên bản nghiệm thu, Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Quyết định hỗ trợ từ ngân sách nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
6. Các Mẫu văn bản: Văn bản đề nghị, Văn bản thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, Quyết định hỗ trợ vốn, Biên bản nghiệm thu, Văn bản đề nghị thanh toán và Biểu mẫu báo cáo được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát thực hiện Nghị định này. Ban hành định mức hỗ trợ đối với hạng mục đầu tư, hoạt động được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của Nghị định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí vốn chi đầu tư phát triển theo khả năng cân đối ngân sách trung ương trung hạn và hằng năm để thực hiện Nghị định này, trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách trung hạn và hằng năm để thực hiện Nghị định này.
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị định này; đề xuất, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ việc bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và sửa đổi, bổ sung chính sách (nếu có) để thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí nguồn vốn chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách trung ương trung hạn, hằng năm để thực hiện Nghị định này, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho doanh nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định này.
c) Chủ trì hướng dẫn việc quyết toán nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định tại Nghị định này.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, bố trí vốn chi đầu tư phát triển theo khả năng cân đối ngân sách trung ương trung hạn, hằng năm để thực hiện Nghị định này.
đ) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện, xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát thực hiện Nghị định này.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện, xây dựng kế hoạch triển khai và giám sát thực hiện Nghị định này.
4. Các Bộ căn cứ nguồn vốn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, tổ chức, thực hiện thẩm định, quyết định hỗ trợ vốn và giám sát thực hiện đối với doanh nghiệp được hỗ trợ vốn theo quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng các Bộ giao đơn vị trực thuộc Bộ làm đầu mối, chủ trì thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của địa phương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Quy định quy mô công suất tối thiểu của cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cơ sở chế biến, bảo quản nông sản, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được hỗ trợ trên địa bàn tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
b) Rà soát, ban hành giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn từng thời kỳ hoặc hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai để làm căn cứ thực hiện quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định này.
c) Căn cứ nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương được giao, tổ chức, thực hiện thẩm định, quyết định hỗ trợ vốn và giám sát thực hiện đối với doanh nghiệp được hỗ trợ vốn theo quy định tại Nghị định này.
d) Căn cứ quy định tại Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Nghị định này theo trung hạn và hàng năm.
đ) Rà soát, điều chỉnh cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại địa phương phù hợp với Nghị định này để ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Cam kết về tính chính xác, phù hợp của các tài liệu, số liệu đề nghị ưu đãi, hỗ trợ đầu tư gửi tới cơ quan nhà nước.
b) Chấp hành đầy đủ các quy định của Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình thực hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Các Bộ và địa phương chỉ đạo tổ chức, thực hiện Nghị định này và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Nghị định năm trước đó gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 31 tháng 3 hàng năm để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp và hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định này nếu đã triển khai mà chưa được hưởng ưu đãi, hỗ trợ thì được xem xét, quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho thời gian còn lại của dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Doanh nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 thì tiếp tục được ưu đãi, hỗ trợ theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |