Luật Đất đai 2024

Nghị định 83/2007/NĐ-CP về việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

Số hiệu 83/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 25/05/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 83/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 25 tháng 5  năm 2007

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

 

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng đất cảng hàng không, sân bay; điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay; quản lý hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; danh mục dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay; sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

2. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến cảng hàng không, sân bay.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Bảo đảm sự phát triển đồng bộ hệ thống cảng hàng không, sân bay; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch, kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương, xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế; đáp ứng nhu cầu phát triển vận tải hàng không.

2. Bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không; bảo đảm dây chuyền hoạt động cảng hàng không, sân bay thống nhất, đồng bộ, liên tục, hiệu quả; bảo đảm văn minh, lịch sự, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay; bảo đảm tính cạnh tranh của cảng hàng không, sân bay của Việt Nam; bảo vệ trật tự và lợi ích công cộng, lợi ích của khách hàng; bảo vệ môi trường.

3. Bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; bảo đảm phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các đơn vị hàng không dân dụng và quân sự liên quan đối với sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, giữa các đơn vị quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.  

Chương 2:

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 3. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay

1. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, đài kiểm soát không lưu và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.

2. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, bao gồm đất để xây dựng nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, kho hàng hoá; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất; khu suất ăn hàng không; khu dịch vụ bảo dưỡng tàu bay; cơ sở an ninh hàng không; khu xăng dầu hàng không.

3. Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

4. Đất xây dựng khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ khác.

Điều 4. Hình thức giao đất, cho thuê đất tại cảng hàng không, sân bay

1. Đất giao không thu tiền sử dụng bao gồm:

a) Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay;

b) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

2. Đất cho thuê thu tiền bao gồm các loại đất tại cảng hàng không, sân bay không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Tiền thuê đất được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiền thuê đất.

Điều 5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất

1. Đất xây dựng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định này được giao hoặc cho thuê không thời hạn.

2. Đất xây dựng các công trình quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được cho thuê có thời hạn trên cơ sở xem xét dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá 50 năm. Việc gia hạn được thực hiện trên cơ sở xem xét nhu cầu sử dụng đất và việc chấp hành pháp luật trong quá trình sử dụng đất.

Điều 6. Thủ tục giao lại đất, cho thuê đất

1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cảng hàng không, sân bay trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích đất công cộng không có mục đích kinh doanh và diện tích có mục đích kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị giao lại đất, cho thuê đất cho Cảng vụ hàng không.

3. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao lại đất, cho thuê đất, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị giao lại đất, cho thuê đất; mục đích sử dụng, diện tích đất; thời gian dự kiến sử dụng đất;

b) Bản sao các giấy tờ sau: quyết định thành lập đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Giấy phép kinh doanh cảng hàng không hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;

c) Phương án và kế hoạch sử dụng đất;

d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam, ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất với tổ chức, cá nhân thuê đất và tiến hành bàn giao đất.

5. Việc quyết định giao lại đất, cho thuê đất phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Đối với khu vực liên quan đến việc sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự, việc giao lại đất và cho thuê đất phải có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng. 

6. Thủ tục gia hạn cho thuê đất tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định về thủ tục cho thuê đất.

Điều 7. Trình tự, thủ tục về việc chấp thuận bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê

1. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí của tài sản gắn liền với đất thuê;

b) Bản sao Hợp đồng thuê đất;

c) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;

d) Trích lục bản đồ địa chính.

2. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê phải được sự đồng ý của Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phù hợp của tổ chức, cá nhân nhận bán, nhận cho thuê tài sản, nhận góp vốn.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tài sản, xem xét chấp thuận việc thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê tài sản, góp vốn hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối cấp. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, bán, cho thuê, góp vốn chỉ có hiệu lực sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.

Điều 8. Thu hồi đất

1. Đất được giao lại, cho thuê bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi quy hoạch cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Hết hạn cho thuê đất mà không được gia hạn;

c) Chấm dứt hợp đồng cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay;

d) Sử dụng đất không đúng mục đích;

đ) Bị thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ;

e) Theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

g) Đất được nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép;

h) Người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Luật Đất đai.

2. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tối thiểu 180 ngày trước ngày thu hồi đất về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường và giải phóng mặt bằng.

Chương 3:

MỞ, ĐÓNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 9. Trình tự, thủ tục mở cảng hàng không, sân bay

1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở cảng hàng không, sân bay phải gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị mở cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;

b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở cảng hàng không, sân bay.

Điều 10. Trình tự, thủ tục mở lại cảng hàng không, sân bay

1. Người được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay muốn mở lại cảng hàng không, sân bay gửi hồ sơ đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam, trừ trường hợp cảng hàng không, sân bay được mở lại trong thẩm quyền của Giám đốc Cảng vụ hàng không quy định tại khoản 4 Điều 49 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

a) Đơn đề nghị mở lại cảng hàng không, sân bay, bao gồm các thông tin: tên cảng hàng không, sân bay; vị trí, quy mô, loại hình cảng hàng không, sân bay; cấp sân bay;

b) Bản sao Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Tài liệu chứng minh lý do đóng cảng hàng không, sân bay đã được khắc phục hoặc loại bỏ;

d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành đưa công trình vào sử dụng trong trường hợp cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

4. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Quyết định mở lại cảng hàng không, sân bay trong trường hợp cảng hàng không, sân bay bị đóng theo quyết định của mình.

Điều 11. Công bố mở, đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam công bố trên hệ thống thông tin hàng không và thông báo cho cơ quan liên quan trong các trường hợp sau đây:

a) Mở cảng hàng không, sân bay;

b) Đóng cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

c) Mở lại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Cảng vụ hàng không thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan tại cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:

a) Đóng cảng hàng không, sân bay;

b) Mở lại cảng hàng không, sân bay.

Chương 4:

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ KHU VỰC LÂN CẬN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phục vụ, cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.

Điều 13. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt.

2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ trên 24 giờ phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.

3. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay ngoài quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo Cảng vụ hàng không.

Điều 14. Nộp tài liệu chuyến bay

Người khai thác tàu bay phải nộp bản cân bằng trọng tải, bản khai tổng hợp, danh sách hành khách, bản kê khai hàng hoá của mỗi chuyến bay cho Cảng vụ hàng không trong vòng một giờ sau khi tàu bay cất cánh hoặc hạ cánh.

Điều 15. Quy trình làm thủ tục tại cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy trình làm thủ tục đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở thống nhất với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan.

2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức hội nghị liên ngành hàng năm hoặc khi cần thiết để triển khai thực hiện quy trình quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Người, đồ vật, phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không.

2. Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức khi vào làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phải đeo Thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp.

3. Các phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có Giấy phép do Cảng vụ hàng không liên quan cấp.

Điều 17. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam khảo sát, công bố cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối giờ hạ, cất cánh đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau đây:

a) Điều kiện khai thác;

b) Cơ sở hạ tầng, trang bị, thiết bị;

c) Khả năng cung cấp dịch vụ.

2. Cục Hàng không Việt Nam điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 18. Xác định ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay

1. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới trên bản đồ địa chính.

2. Ủy ban nhân dân các cấp công bố ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay trên thực địa trong khu vực mình quản lý.

Chương 5:

SÂN BAY DÙNG CHUNG DÂN DỤNG VÀ QUÂN SỰ

Điều 19. Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

1. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự là sân bay phục vụ cho cả hoạt động dân dụng và quân sự.

2. Sân bay dùng chung dân dụng và quân sự bao gồm các khu vực sau đây:

a) Khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự;

b) Khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng;

c) Khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.

Điều 20. Trách nhiệm quản lý sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng riêng cho hoạt động quân sự.

2. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý khu vực sử dụng cho hoạt động dân dụng, khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự.

3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không và đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay ban hành văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự. Văn bản hiệp đồng bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quản lý, khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự;

b) Phối hợp xử lý các trường hợp xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và trang bị, thiết bị thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của nhau;

c) Phối hợp sử dụng mặt bằng, trang bị, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động dân dụng, quân sự trong trường hợp cần thiết.

Chương 6:

DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 21. Danh mục dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động bay, bao gồm: 

1. Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;

2. Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hoá;

3. Dịch vụ khai thác khu bay;

4. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

5. Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;

6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay;

8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng không;

9. Dịch vụ kỹ thuật hàng không;

10. Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;

11. Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.

Điều 22. Vốn pháp định đối với doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không

1. Doanh nghiệp cảng hàng không:

a) Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 100 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 30 tỷ đồng Việt Nam.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không mà không phải là doanh nghiệp cảng hàng không:

a) Kinh doanh tại cảng hàng không quốc tế: 30 tỷ đồng Việt Nam;

b) Kinh doanh tại cảng hàng không nội địa: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Điều 23. Kiểm soát giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải bảo đảm chất lượng dịch vụ và các sản phẩm bán ra.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không hiệp thương thống nhất giá dịch vụ phi hàng không giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay nhằm bảo đảm một mặt bằng giá cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của khách hàng, phù hợp với mặt bằng giá của thị trường và pháp luật về giá.

3. Giá dịch vụ phi hàng không phải được niêm yết công khai.

Chương 7:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Nghị định số 29/CP ngày 02 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay dân dụng.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b). XH

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




 Nguyễn Tấn Dũng

 

63
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 83/2007/NĐ-CP về việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Tải văn bản gốc Nghị định 83/2007/NĐ-CP về việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

THE GOVERNMENT
-------------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 83/2007/ND-CP

Hanoi , May 25, 2007

 

DECREE

ON MANAGEMENT AND OPERATION OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2006 Law on Civil Aviation of Vietnam;
At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope of regulation and subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree applies to all organizations and individuals related to airports and airfields.

Article 2.- Principles for management and operation of airports and airfields

1. Ensuring the comprehensive development of the system of airports and airfields and its conformity with transport development strategies, planning and plans, airport and airfield development planning and plans, regional and local socio-economic develop-ment strategies and planning, and the international civil aviation development trend; meeting the air transportation development requirements.

2. Maintaining aviation security and safety; assuring uniform, synchronous, continuous and efficient operation at airports and airfields; ensuring civilized and courteous manners and facilitating civil aviation activities at airports and airfields; ensuring competitiveness of Vietnamese airports and airfields; protecting public order and interest and customers' benefits; protecting the environment.

3. Ensuring the performance of national defense and security tasks; assuring the close and synchronous coordination among concerned civil and military aviation units in using airfields for joint civil and military purposes, and among state management bodies at airports and airfields.

Chapter II

MANAGEMENT AND USE OF LAND OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 3.- Classification of land in service of civil aviation activities at airports and airfields

1. Land for construction of airport and airfield infrastructure works, including runways, taxiways, apron stages, air traffic control towers and other auxiliary works and areas of airfields.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Land for building of offices of state management authorities regularly operating at airports and airfields.

4. Land for building of hotels, restaurants and other service works.

Article 4.- Forms of land allocation or lease at airports and airfields

1. Land allocated without collection of land use levy includes:

a/ Land for building of airport and airfield infrastructure works;

b/ Land for building of offices of state management authorities with regular activities at airports and airfields.

2. Land leased with collection of rents includes types of land at airports and airfields not specified in Clause 1 of this Article.

3. Land rents shall be collected in accordance with the provisions of law on land rents.

Article 5.- Land allocation or lease term

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Land for building works specified in Clause 4, Article 3 of this Decree may be leased for a term not exceeding 50 years to investment projects or land lessees after those projects or applications of those lessees are examined. The lease term may be extended after the land use needs and the law observance in the course of land use are reviewed.

Article 6.- Procedures for land reallocation or land lease

1. Airport authorities shall organize the elaboration of detailed planning and plans on use of airport and airfield land and submit them to competent state agencies for approval. A detailed land use planning must clearly indicate public land areas used for non-business purposes and for business purposes.

2. Organizations and individuals that need to use airport and airfield land shall send dossiers of request for land reallocation or lease to airport authorities.

3. A dossier of request for land reallocation or lease comprises:

a/ A written request for land reallocation or lease, stating the name and address of the requesting organization or individual; land use purpose and area; planned land use duration;

b/ Copies of the following papers: the establishment decision, for agencies with the state management function; the airport business license or aviation service provision license or business registration certificate, for organizations or individuals conducting business activities at airports and airfields.

c/ Proposed land use plan;

d/ An investment project formulated according to the law on investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The decision on land reallocation or lease must be approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam. For areas used for joint civil and military purposes, land reallocation and lease must be approved by the Ministry of Defense.

6. The procedures for extending the land lease term specified in Clause 4, Article 3 of this Decree shall be carried out under the provisions on land lease procedures.

Article 7.- Order and procedures for approval of sale, lease out or mortgage of, guarantee or capital contribution with assets attached to leased land

1. Organizations and individuals that lease land and wish to mortgage or guarantee with their own assets attached to the leased land at credit organizations licensed to operate in Vietnam shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises the following documents:

a/ A written request stating the name and address of the requesting organization or individual; name of the airport or airfield; location of assets attached to the leased land;

b/ A copy of the land lease contract;

c/ The mortgage or guarantee contract;

d/ An extract of the cadastral map.

2. Organizations and individuals that lease land and wish to sell, lease out or contribute capital with their own assets attached to the leased land must obtain approval of the Civil Aviation Administration of Vietnam. A dossier of request comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The relevant aviation service license of the organization or individual that undertakes to sell or lease the assets or receives the contributed capital.

3. Within 15 days after receiving complete dossiers, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine them and related assets and consider and approve the mortgage, sale or lease out of, guarantee or capital contribution with assets, or notify in writing reasons for refusal for disapproval. Mortgage, guarantee, sale, lease out or capital contribution contracts become valid only after they are approved in writing by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

Article 8.- Recovery of land

1. Reallocated or leased land shall be recovered in the following cases:

a/ There is a change in the airport or airfield planning under a decision of a competent state agency;

b/ The land lease term expires without extension;

c/ The contract on provision of services at the airport or airfield terminates;

d/ The land is used for improper purposes;

e/ The service provision license is revoked;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ The land allocated or leased by the State for execution of an investment project has not been used for twelve consecutive months or its use is delayed twenty four months behind the land use schedule stated in the investment project counting from the date of on-site land handover without permission of the state agency competent to decide on the land allocation or lease;

h/ The land user commits an illegal act specified in the Land Law.

2. The airport authority shall notify the organization or individual that has its/his/her land recovered at least 180 days before the land is recovered of the reason for the recovery, the relocation time and plan, compensation and ground clearance plan.

Chapter III

OPENING AND CLOSURE OF AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 9.- Order and procedures for opening of airports and airfields

1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to open airports or airfields shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam.

2. A dossier of request for opening of an airport or airfield comprises:

a/ A written request for opening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 30 days after receiving a complete dossier, the Civil Aviation Administration of Vietnam shall examine it and report examination results to the Minister of Transport.

4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall propose the Prime Minister to decide on the opening of an airport or airfield.

Article 10.- Order and procedures for reopening of airports or airfields

1. Persons who have been granted airport or airfield operation certificates and wish to reopen airports or airfield shall send dossiers of request to the Civil Aviation Administration of Vietnam, except when the reopening of airports or airfields falls under the competence of directors of airport authorities defined in Clause 4, Article 49 of the Law on Civil Aviation of Vietnam.

2. A dossier of request for reopening of an airport or airfield comprises:

a/ A written request for reopening of an airport or airfield, stating the name of the airport or airfield; location, size and type of the airport or airfield; class of the airfield;

b/ A copy of the airport or airfield operation certificate;

c/ Documents proving that the reason for closure of the airport or airfield has been remedied or done away with;

d/ A written record of the completion, takeover and putting into use of the work in case of renovation, expansion or repair of the airport or airfield.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within 5 working days after receiving examination results, the Minister of Transport shall:

a/ Propose the Prime Minister to decide on reopening of the airport or airfield previously closed under a decision of the Prime Minister;

b/ Decide on reopening of the airport or airfield which was closed under his/her decision.

Article 11.- Announcement of opening, closure or reopening of airports or airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall announce through the aviation information system and notify to concerned agencies the following:

a/ Opening of airports or airfields;

b/ Closure of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport;

c/ Reopening of airports or airfields under decisions of the Prime Minister or the Minister of Transport.

2. Airport authorities shall notify concerned agencies, organizations or individuals at airports or airfields of the following:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Reopening of airports or airfields.

Chapter IV

MANAGEMENT OF OPERATION AT AIRPORTS, AIRFIELDS AND THEIR VICINITIES

Article 12.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals operating at airports and airfields

1. Agencies performing the function of state management at airports, airfields, airport enterprises, aviation service enterprises, and other service-providing organizations and individuals at airports and airfields shall serve and provide services to ensure safe, convenient and swift flights.

2. Airport enterprises, enterprises providing flight assurance services shall pay to airport authorities a fee for transfer of airport and airfield development rights according to the Ministry of Finance's regulations.

3. Enterprises providing aviation services other than those specified in Clause 2 of this Article at airports or airfields shall pay to airport enterprises a fee for transfer of development rights according to the Ministry of Finance's regulations.

4. Air transportation enterprises, airport enterprises, aviation service enterprises and other service-providing organizations and individuals shall supply information and documents to airport authorities at their request.

Article 13.- Building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities at airports and airfields

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The building, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, installation of equipment and facilities conducted by aviation service establishments at airports and airfields, which may postpone the provision of services by these establishments for more than 24 hours, must be approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam.

3. The building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities of airports and airfields other than those specified in Clause 2 of this Article must be notified to airport authorities.

Article 14.- Submission of flight documents

Aircraft operators shall submit the load sheet, general declaration, passenger list and cargo manifest of each flight to the airport authorities within one hour after the takeoff or landing of the aircraft.

Article 15.- Process of carrying out procedures at airports and airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall promulgate the process of carrying out procedures for passengers, luggage, cargoes, postal parcels and items and mails at airports and airfields after reaching agreement with the concerned specialized state management agencies.

2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall assume the prime responsibility for convening annual inter-branch conferences or extraordinary conferences when necessary to organize the implementation of the process specified in Clause 1 of this Article.

Article 16.- Control of activities at airports and airfields

1. People, articles and vehicles entering, leaving and operating in restricted areas of airports and airfields are subject to aviation security and safety control and supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Vehicles operating in restricted areas of airports and airfields must have permits issued by concerned airport authorities.

Article 17.- Coordination of landing or takeoff time at airports and airfields

1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall survey and announce airports and airfields subject to the landing and takeoff time coordination and their operation limits for scheduled flights on the basis of the following elements:

a/ Operation conditions;

b/ Infrastructure, equipment and facilities;

c/ Service provision capacity.

2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall coordinate the landing and takeoff time at airports and airfields on the basis of the announced operation limits as specified in Clause 1 of this Article.

Article 18.- Determination of boundaries of areas adjacent to airports and airfields

1. Airport authorities shall coordinate with People's Committees at all levels of localities where airports and airfields are located in determining the boundaries of these areas on cadastral maps.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter V

AIRFIELDS USED FOR JOINT CIVIL AND MILITARY PURPOSES

Article 19.- Determination of areas under management at airfields used for joint civil and military purposes

1. Airfield used for joint civil and military purposes means an airfield that serves both civil and military activities.

2. An airfield used for joint civil and military purposes covers the following areas:

a/ Area exclusively used for military activities;

b/ Area used for civil activities;

c/ Area commonly used for civil and military activities.

Article 20.- Responsibilities to manage airfields used for joint civil and military purposes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Transport shall manage areas used for civil activities and areas commonly used for civil and military purposes.

3. Airport authorities shall assume the prime responsibility for, and coordinate with airport enterprises and army units in airports and airfields in, issuing documents on coordinated management and operation of airfields used for joint civil and military purposes. A document on coordinated management and operation must define the following:

a/ Management and operation of areas used for joint civil and military purposes;

b/ Coordination of the building, renovation, upgrading, repair or operation of infrastructure works, equipment and facilities in areas exclusively used for the military purpose, which may affect activities in areas used for civil purpose or vice versa;

c/ Coordination of the use of grounds, equipment, facilities and services exclusively used for civil or military activities in case of necessity.

Chapter VI

AVIATION SERVICES AT AIRPORTS AND AIRFIELDS

Article 21.- List of aviation services at airports and airfields

Aviation services at airports and airfields are services directly related to the operation of aircraft, air transportation and flight activities, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Service of cargo terminal and warehouse operation;

3. Service of flight zone operation;

4. Service of flight assurance;

5. Service of aviation security assurance;

6. Logistics support service;

7. Service of aircraft repair and maintenance;

8. Service of aviation equipment and facility repair and maintenance;

9. Aviation technical service;

10. Service of in-flight meal supply;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22.- Legal capital of airport enterprises and aviation service enterprises

1. For airport enterprises:

a/ Those conducting business at international airports: VND 100 billion;

b/ Those conducting business at domestic airports: VND 30 billion.

2. For aviation service enterprises other than airport enterprises:

a/ Those conducting business at international airports: VND 30 billion;

b/ Those conducting business at domestic airports: VND 10 billion.

Article 23.- Control of charge rates of non-aviation services at airports and airfields

1. Organizations and individuals that provide non-aviation services at airports and airfields shall guarantee the quality of services and products sold.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Non-aviation service charge rates must be publicly posted up.

Chapter VII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 24.- Effect

This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and annuls the Government's Decree No. 29/CP of April 2, 1997, promulgating the Regulation on coordination of activities of state management agencies at airports and airfields.

Article 25.- Organization of implementation

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned agencies shall implement this Decree.

 

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 83/2007/NĐ-CP về việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: 83/2007/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Thương mại,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 25/05/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 151/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 1. Đối tượng nộp
...
Điều 2. Mức thu
...
Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY (Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính)

I. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không
...
II. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động bay) tại cảng hàng không, sân bay

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 240/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 1. Đối tượng nộp

1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Thông tư này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Thông tư này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.

2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

Điều 2. Mức thu

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;

2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng

Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:

a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);

b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);

c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 22/2008/QĐ-BTC ngày 06/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không, sân bay.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2008/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;

2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 2.

1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Quyết định này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Quyết định này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.

2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:

a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);

b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);

c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Điều 4. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Điều 6. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 151/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 240/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2008/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 151/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 1. Đối tượng nộp
...
Điều 2. Mức thu
...
Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY (Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2013/TT-BTC ngày 29/10/2013 của Bộ Tài chính)

I. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không
...
II. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ bảo đảm hoạt động bay) tại cảng hàng không, sân bay

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2008/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;

2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 2.

1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Quyết định này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Quyết định này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.

2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:

a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);

b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);

c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

Điều 4. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.

Điều 6. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 7. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 240/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29/6/2006 và Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:

Điều 1. Đối tượng nộp

1. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không là các doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay. Đối tượng nộp phí được hạch toán khoản tiền phí phải nộp theo quy định tại Thông tư này vào chi phí sản xuất kinh doanh hợp lý được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp và không được thu thêm (cộng thêm) số tiền phí phải nộp theo Thông tư này vào giá dịch vụ khi cung cấp dịch vụ cất cánh, hạ cánh, dịch vụ bảo đảm hoạt động bay đối với khách hàng.

2. Đối tượng nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không có các hoạt động chịu phí theo biểu mức thu quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.

Điều 2. Mức thu

Ban hành kèm theo Thông tư này Biểu mức thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay, bao gồm:

1. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không;

2. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều này) tại cảng hàng không, sân bay.

Điều 3. Thu, nộp và quản lý sử dụng

Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với dịch vụ bảo đảm hoạt động bay và kinh doanh cảng hàng không do Cảng vụ hàng không thu (sau đây gọi là cơ quan thu phí) là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan thu phí được trích một tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện nhiệm vụ của Cảng vụ hàng không theo quy định tại Điều 60 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam theo chế độ quy định, như sau:

a) Cảng vụ Hàng không miền Bắc: 80% (tám mươi phần trăm);

b) Cảng vụ Hàng không miền Trung: 100% (một trăm phần trăm);

c) Cảng vụ Hàng không miền Nam: 70% (bảy mươi phần trăm).

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại tương ứng vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.

3. Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay đối với các dịch vụ hàng không (trừ dịch vụ chịu phí quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) tại cảng hàng không, sân bay do doanh nghiệp cảng hàng không thu là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, tổ chức, cá nhân thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được cùng với kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh khác (nếu có) với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 22/2008/QĐ-BTC ngày 06/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không, sân bay.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay không quy định tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay
...
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 151/2013/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2017)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Quyết định 22/2008/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày 30/05/2008 (VB hết hiệu lực: 01/01/2010)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Thông tư 240/2009/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 và Điều 8 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 4. Tổ chức lập quy hoạch cảng hàng không, sân bay

Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và các quy hoạch liên quan khác; nhiệm vụ an ninh quốc phòng; xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế; quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, xây dựng, đấu thầu, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Điều 56 của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

Điều 5. Nội dung quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay

1. Quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay bao gồm các nội dung sau:

a) Quy hoạch vị trí, mặt bằng chi tiết các công trình của cảng hàng không, sân bay;

b) Quy hoạch các công trình kỹ thuật: giới hạn phát triển không gian, giới hạn tĩnh không, tiếng ồn; diện tích, mật độ xây dựng; hệ số sử dụng, tầng cao; vị trí, quy mô công trình ngầm;

c) Quy hoạch hệ thống sân đường: vị trí, quy mô các hạng mục công trình khu bay; các tọa độ, độ cao khống chế; các mặt cắt điển hình;

d) Quy hoạch hệ thống quản lý và điều hành bay;

đ) Quy hoạch khu vực xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không, sân bay; khu vực xây dựng các công trình cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không;

e) Quy hoạch hệ thống giao thông: xác định lưu lượng, mật độ, cấp đường; tổ chức giao thông mạng lưới chính; các tuyến và công trình giao thông nội cảng, tuyến đường kết nối với đường giao thông công cộng; cao độ khống chế các đầu mối, các mặt cắt ngang điển hình;

g) Quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước: cấp nước chung; cấp nước chữa cháy; cấp nước cho tàu bay; thoát nước mặt (các chỉ tiêu tính toán, các hướng thoát nước; các loại công trình thoát nước, công trình điều tiết; các cao độ khống chế chính); thoát nước thải (nguồn nước thải, thành phần nước thải; biện pháp xử lý nước thải);

h) Quy hoạch cấp điện: xác định nhu cầu cấp điện, chỉ tiêu quy hoạch, cấp hạng; xác định nguồn điện, mạng lưới trạm và đường cáp trục chính; hệ thống bảo đảm an toàn cấp điện, cấp bảo đảm và quản lý điều hành; quy mô, vị trí các hạng mục công trình chính;

i) Quy hoạch hệ thống bảo đảm nhiên liệu: xác định nhu cầu, chỉ tiêu quy hoạch, cấp hạng; quy mô, vị trí các hạng mục công trình chính;

k) Quy hoạch hệ thống khẩn nguy, cứu nạn: chỉ tiêu tiêu chuẩn, yêu cầu, cấp hạng khẩn nguy, cứu nạn; các thành phần công trình chính, quy mô và vị trí;

l) Quy hoạch không gian, bao gồm tại khu vực sân bay và tiếp cận: đường ra, vào; vùng chờ tạm thời, sơ đồ tiếp cận;

m) Quy hoạch chi tiết nhà ga: xác định vị trí, quy mô nhà ga; khu phục vụ kỹ thuật; sân đỗ ôtô; tuyến đường kết nối với đường giao thông công cộng;

n) Quy hoạch sử dụng đất đai: nhu cầu sử dụng đất đai; lập ranh giới, chỉ giới quy hoạch mặt bằng, không gian khu vực;

o) Xác định nhu cầu vốn đầu tư xây dựng, phân kỳ xây dựng: phân kỳ thực hiện đảm bảo xây dựng từng giai đoạn một cách đồng bộ; tổng khái toán đầu tư và phân kỳ xây dựng;

2. Nội dung quy hoạch chi tiết sân bay chuyên dùng bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này, trừ nội dung nêu tại các điểm đ, e và m khoản 1 của Điều này.

3. Bản đồ quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay được xây dựng theo tỉ lệ như sau:

a) Khu vực do hàng không dân dụng quản lý: tỉ lệ 1/500;

b) Khu vực dùng chung dân dụng và quân sự: tỉ lệ 1/2000 hoặc tỉ lệ nhỏ hơn, tuỳ vào quy mô của từng cảng hàng không, sân bay.
...
Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục giao lại đất, cho thuê đất

1. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết cảng hàng không, sân bay trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích đất công cộng không có mục đích kinh doanh và diện tích có mục đích kinh doanh.
Quy hoạch cảng hàng không, sân bay được hướng dẫn bởi Điều 4, Điều 5 và Điều 8 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay
...
2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

a) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay sau đây: hệ thống đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ và các công trình, khu phụ trợ của sân bay; hàng rào, đường giao thông nội cảng hàng không, sân bay; hạ tầng bảo đảm an ninh hàng không; hệ thống cấp điện; hệ thống cấp và thoát nước; hạ tầng phục vụ công tác khẩn nguy sân bay, phòng chống cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay; hệ thống chiếu sáng; đất bảo hiểm trong sân bay được giao cho doanh nghiệp cảng hàng không sử dụng.

b) Đất xây dựng nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, hạ tầng cung cấp nhiên liệu tàu bay được giao cho doanh nghiệp cảng hàng không thuê sử dụng.

c) Đất xây dựng đài kiểm soát không lưu, công trình, khu phụ trợ của đài được giao cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay sử dụng.

d) Đất xây dựng các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác được giao cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay thuê sử dụng.

đ) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được giao cho cơ quan quản lý nhà nước tương ứng sử dụng.

e) Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, ngoài trường hợp nêu tại các điểm a, b, c, d và đ của khoản này được giao cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không thuê sử dụng.

g) Đất xây dựng khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ phi hàng không khác được giao cho doanh nghiệp cảng hàng không, tổ chức và cá nhân thuê sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay

1. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay bao gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, đài kiểm soát không lưu và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.

2. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không, bao gồm đất để xây dựng nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá, kho hàng hoá; cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; cơ sở cung cấp dịch vụ kỹ thuật mặt đất; khu suất ăn hàng không; khu dịch vụ bảo dưỡng tàu bay; cơ sở an ninh hàng không; khu xăng dầu hàng không.

3. Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.

4. Đất xây dựng khách sạn, nhà hàng và các công trình cung cấp dịch vụ khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay
...
9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

a) Văn bản đề nghị giao đất, cho thuê đất, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất; mục đích sử dụng, diện tích đất; thời gian dự kiến sử dụng đất;

b) Bản sao chứng thực các giấy tờ sau: quyết định thành lập đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước; giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay đối với doanh nghiệp cảng hàng không; giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;

c) Phương án và kế hoạch sử dụng đất;

d) Bản sao dự án đầu tư đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư;

đ) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Cảng vụ hàng không, Cục Hàng không Việt Nam ban hành văn bản chấp thuận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối chấp thuận cho Cảng vụ hàng không. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất với tổ chức, cá nhân thuê đất. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định giao đất, ký hợp đồng cho thuê đất, Cảng vụ hàng không tiến hành bàn giao đất.

Đối với khu vực liên quan đến việc sử dụng chung cho hoạt động hàng không dân dụng và quân sự, việc giao lại đất và cho thuê đất phải có sự đồng ý của Bộ Quốc phòng.

Thủ tục gia hạn cho thuê đất được thực hiện theo quy định về thủ tục cho thuê đất.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thủ tục giao lại đất, cho thuê đất
...
3. Hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất bao gồm:

a) Đơn đề nghị giao lại đất, cho thuê đất, bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị giao lại đất, cho thuê đất; mục đích sử dụng, diện tích đất; thời gian dự kiến sử dụng đất;

b) Bản sao các giấy tờ sau: quyết định thành lập đối với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước; Giấy phép kinh doanh cảng hàng không hoặc Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay;

c) Phương án và kế hoạch sử dụng đất;

d) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay
...
10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Văn bản đề nghị bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí của tài sản gắn liền với đất thuê;

b) Bản sao chứng thực hợp đồng thuê đất;

c) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;

d) Trích lục bản đồ địa chính.

đ) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tài sản, xem xét chấp thuận việc thế chấp, bảo lãnh hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối chấp thuận. Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh chỉ có hiệu lực sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục về việc chấp thuận bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê

1. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Đơn đề nghị bao gồm các thông tin: tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đề nghị; tên cảng hàng không, sân bay; vị trí của tài sản gắn liền với đất thuê;

b) Bản sao Hợp đồng thuê đất;

c) Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng bảo lãnh;

d) Trích lục bản đồ địa chính.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 10 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay
...
11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 10 Điều này;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phù hợp của tổ chức, cá nhân nhận mua, nhận thuê tài sản, nhận góp vốn tài sản đó;

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ, tài sản, xem xét chấp thuận việc bán, cho thuê tài sản, góp vốn hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối chấp thuận. Hợp đồng bán, cho thuê, góp vốn chỉ có hiệu lực sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Cục Hàng không Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 7. Trình tự, thủ tục về việc chấp thuận bán, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê
...
2. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê phải được sự đồng ý của Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

a) Tài liệu nêu tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này;

b) Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không phù hợp của tổ chức, cá nhân nhận bán, nhận cho thuê tài sản, nhận góp vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 7. Quy định chung đối với việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Cảng hàng không, sân bay được khai thác theo tiêu chuẩn của ICAO, quy định của Thông tư này, tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn cơ sở do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc công nhận áp dụng trong ngành hàng không dân dụng.

2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch, đầu tư, khai thác cảng hàng không, sân bay; công bố cấp sân bay; phối hợp với Quân chủng Phòng không-Không quân và các đơn vị quân sự liên quan trong việc quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng sân bay dùng chung quân sự và dân dụng;

b) Tổ chức thực hiện việc giám sát khai thác cảng hàng không, sân bay; kiểm tra định kỳ, đột xuất về an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp ngăn chặn tức thì, yêu cầu thực hiện các biện pháp khắc phục, phòng ngừa đối với các hành vi uy hiếp an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay; chỉ định giám sát viên để thực hiện việc giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Giao nhiệm vụ xây dựng, tổ chức quản lý khai thác đài chỉ huy sân bay và các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay khác tại cảng hàng không cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; giao nhiệm vụ sân bay dự bị cho cảng hàng không, sân bay theo quy định;

d) Hướng dẫn, chỉ đạo việc thiết lập và thực hiện hệ thống quản lý an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay; hệ thống bảo vệ, bảo đảm chất lượng số liệu hàng không của cảng hàng không, sân bay trong quá trình thông báo, truyền dữ liệu;

đ) Chỉ đạo việc thực hiện ứng phó, xử lý sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác khắc phục hậu quả, biện pháp phòng ngừa;

e) Chỉ đạo thực hiện việc nối mạng dữ liệu, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay.

3. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay trực thuộc Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên để thực hiện nhiệm vụ của mình. Người được cấp thẻ giám sát viên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đã tốt nghiệp đại học thuộc chuyên ngành kỹ thuật, xây dựng hoặc pháp luật;

b) Có tối thiểu 5 năm làm việc trong lĩnh vực quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;

c) Có khả năng thành thạo tiếng Anh (đọc, hiểu, nói và nghe);

d) Có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện về pháp luật hàng không dân dụng, tiêu chuẩn khai thác cảng hàng không, sân bay, công tác giám sát an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay do Cục Hàng không Việt Nam hoặc cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện cấp.

4. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay có các quyền hạn sau đây:

a) Tiến hành giám sát, kiểm định, kiểm tra, giám định, điều tra, kiểm chứng đối với các hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của Thông tư này;

b) Tiếp cận vào bất kỳ thời điểm nào, bất kỳ khu vực nào có hoạt động khai thác cảng hàng không, sân bay, hoạt động cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay để thực hiện công tác giám sát; khi thực hiện nhiệm vụ trên đường cất hạ cánh, đường lăn phải tuyệt đối tuân thủ quy định tại khoản 9 Điều 22 của Thông tư này;

c) Yêu cầu bất kỳ người nào đưa ra các tài liệu hoặc vật chứng có liên quan đến sự cố mất an toàn hàng không hoặc phục vụ điều tra vụ việc vi phạm quy định của Thông tư này;

d) Kiểm tra và sao chép các giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên quan đến việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay theo quy định của Thông tư này;

đ) Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ, hoạt động của nhân viên hàng không tại cảng hàng không, sân bay nhằm phòng ngừa, ngăn chặn khả năng uy hiếp an toàn hàng không, gây cháy nổ tại cảng hàng không, sân bay, phục vụ điều tra sự cố; lập biên bản về vụ việc, sự cố xảy ra đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam.

5. Giám sát viên an toàn khai thác cảng hàng không, sân bay phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phục vụ, cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 56. Quản lý việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng, quy hoạch cảng hàng không sân bay đã được phê duyệt. Kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ tại đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa trên 24 giờ phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.

3. Người khai thác công trình, thiết bị gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận kế hoạch xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình tại cảng hàng không, sân bay nêu tại khoản 2 của Điều này trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

a) Công văn đề nghị bao gồm các thông tin chính: căn cứ, mục đích, nội dung, địa điểm thực hiện công việc; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc thực hiện công việc;

b) Phương án tổ chức thi công; bảo đảm hoạt động khai thác;

c) Văn bản đồng ý của người khai thác cảng hàng không, sân bay (trường hợp người khai thác công trình, thiết bị không phải là người khai thác cảng hàng không, sân bay);

d) Các tài liệu cần thiết khác;

e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, ban hành văn bản chấp thuận hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối chấp thuận cho người đề nghị. Văn bản chấp thuận được gửi cho người đề nghị, Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

4. Sau khi được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận bằng văn bản, người khai thác công trình, thiết bị phải thông báo nội dung công việc bằng văn bản đến Cảng vụ hàng không, người khai thác cảng hàng không, sân bay 24 giờ trước khi thực hiện. Nội dung thông báo bao gồm: nội dung công việc; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; địa điểm thực hiện; tổng số người và các loại phương tiện tham gia.

5. Đối với việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ tại đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, nhà ga hành khách, hàng hóa dưới 24 giờ, người khai thác công trình, thiết bị phải thống nhất kế hoạch với người khai thác cảng hàng không, sân bay và thông báo cho Cảng vụ hàng không trước 7 ngày. Nội dung thông báo bao gồm: căn cứ, mục đích, nội dung, địa điểm thực hiện công việc; thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc thực hiện công việc; tổng số người và các loại phương tiện tham gia. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cảng hàng không, sân bay; phạm vi cung cấp dịch vụ hàng không được cấp phép; các yếu tố bảo đảm an toàn, an ninh hàng không, Cảng vụ hàng không có quyền yêu cầu điều chỉnh kế hoạch thực hiện bằng văn bản, có nêu rõ lý do. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo kế hoạch thực hiện chính thức cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay liên quan.

6. Đối với các trường hợp đột xuất cần thực hiện ngay việc sửa chữa, ngừng khai thác công trình, lắp đặt thiết bị hoặc các công việc khác trên kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay để khắc phục sự cố, đảm bảo an toàn khai thác, người khai thác cảng hàng không, sân bay tổ chức tiến hành ngay hoặc cho phép đơn vị cung cấp dịch vụ khác tiến hành và thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng không và các đơn vị liên quan khác đến hoạt động bay để phối hợp giải quyết.

7. Người khai thác công trình, thiết bị phải bảo đảm thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh hàng không, an toàn hàng không, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, cảnh quan cảng hàng không, sân bay theo quy định trong khi xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt thiết bị tại cảng hàng không, sân bay; đơn vị thi công trong khu vực hạn chế phải xây dựng biện pháp tổ chức thi công được người khai thác cảng hàng không, sân bay chấp thuận.

8. Người khai thác cảng hàng không, sân bay ban hành và tổ chức thực hiện quy chế về công tác quản lý xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng công trình, lắp đặt thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay. Quy chế phải được thông báo cho Cảng vụ hàng không, các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn cảng hàng không, sân bay và các tổ chức, cá nhân khi tham gia thực hiện thi công công trình.

9. Người phụ trách thi công công trình tại khu bay phải được trang bị bộ đàm để liên lạc với Đài chỉ huy và chịu sự hướng dẫn của kiểm soát viên không lưu.

Xem nội dung VB
Điều 13. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị tại cảng hàng không, sân bay

1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt.

2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ trên 24 giờ phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.

3. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay ngoài quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo Cảng vụ hàng không.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 56 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 61. Phân bổ giờ cất hạ cánh

1. Cục Hàng không Việt Nam tổ chức khảo sát, công bố cảng hàng không, sân bay được điều phối, công bố giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối theo quy định của pháp luật.

2. Cục Hàng không Việt Nam phân bổ giờ hạ, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay; phê duyệt lịch bay trên cơ sở giới hạn khai thác cảng hàng không, sân bay, sử dụng hướng dẫn điều phối lịch bay của IATA. Việc phê duyệt lịch bay quá giới hạn khai thác được công bố phải căn cứ vào tình hình thực tế, khả năng cung ứng dịch vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không liên quan để đảm bảo chuyến bay được phục vụ bình thường theo quy định.

3. Giới hạn khai thác cảng hàng không, sân bay là giới hạn nhỏ nhất trung bình theo khảo sát, tính theo số lượng hành khách thông qua và/hoặc số chuyến bay có thể phục vụ được trong một giờ cao điểm, của 4 giới hạn khai thác trong quy trình phục vụ hành khách và quy trình phục vụ tàu bay sau đây:

a) Giới hạn khai thác nhà ga;

b) Giới hạn khai thác sân đỗ;

c) Giới hạn khai thác đường cất hạ cánh, đường lăn;

d) Giới hạn dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.

4. Thủ tục, thời hạn xác nhận giờ hạ, cất cánh tại các cảng hàng không, sân bay được điều phối thực hiện theo tài liệu Hướng dẫn lịch bay toàn cầu (Worldwide Scheduling Guidelines) được cập nhật của IATA. Trường hợp không sử dụng tài liệu nêu trên, hãng hàng không có nhu cầu khai thác các chuyến bay thường lệ đến, đi từ các cảng hàng không, sân bay được điều phối của Việt Nam gửi đơn bằng điện văn, qua bưu điện hoặc trực tiếp đến Cục Hàng không Việt Nam đề nghị xác nhận giờ hạ, cất cánh tối thiểu 30 ngày trước ngày dự định bắt đầu khai thác chuyến bay. Đơn đề nghị xác nhận giờ hạ, cất cánh theo mẫu tại phụ lục 5 của Thông tư này.

5. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác nhận, Cục Hàng không Việt Nam xem xét, xác nhận giờ hạ, cất cánh bằng văn bản, qua điện văn, hoặc thông báo từ chối xác nhận.

Xem nội dung VB
Điều 17. Điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay

1. Cục Hàng không Việt Nam khảo sát, công bố cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối giờ hạ, cất cánh đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau đây:

a) Điều kiện khai thác;

b) Cơ sở hạ tầng, trang bị, thiết bị;

c) Khả năng cung cấp dịch vụ.

2. Cục Hàng không Việt Nam điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 24. Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá

1. Cảng vụ hàng không chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan, thống nhất quy trình làm thủ tục đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư phù hợp với từng cảng hàng không.

2. Trong nhà ga hành khách phải có các khu vực làm thủ tục cần thiết theo quy trình phục vụ hành khách; khu làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước liên quan; khu vực dành cho khách không đủ điều kiện nhập cảnh đối với cảng hàng không quốc tế; khu vực hành lý thất lạc; khu vực chung để giải quyết khiếu nại giữa hành khách với hãng hàng không và doanh nghiệp cảng hàng không; quầy hoặc thiết bị hướng dẫn thông tin chung cho hành khách; khu vực trợ giúp y tế, sơ cứu ban đầu; khu nhà hàng.

3. Danh mục các hệ thống thiết bị phục vụ hành khách, hành lý, hàng hoá tối thiểu trong nhà ga bao gồm:

a) Hệ thống thiết bị làm thủ tục hàng không;

b) Hệ thống điện;

c) Hệ thống điều hòa;

d) Hệ thống băng chuyền hành lý;

đ) Hệ thống quản lý hàng hoá;

e) Hệ thống thiết bị kiểm tra an ninh hàng không;

g) Hệ thống thiết bị làm thủ tục xuất nhập cảnh (đối với cảng hàng không quốc tế);

h) Hệ thống thiết bị làm thủ tục hải quan (đối với cảng hàng không quốc tế);

i) Hệ thống thông tin;

k) Hệ thống thông báo;

l) Hệ thống biển báo;

m) Hệ thống camera giám sát khu vực công cộng, khu vực hạn chế làm thủ tục, xử lý đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện;

n) Hệ thống thiết bị cứu hỏa, khẩn nguy nhà ga.

4. Nhà ga phải được duy trì, đảm bảo các điều kiện vệ sinh tối thiểu như sau:

a) Nhà ga phải được bảo đảm vệ sinh, sạch sẽ, khô ráo, không bị ô nhiễm, có các biển cảnh báo bảo đảm an toàn;

b) Các khu vệ sinh của nhà ga hành khách phải được giám sát và dọn vệ sinh; có bảng ghi tên người trực, thời gian, nội dung công việc được thực hiện;

5. Hệ thống biển báo trong nhà ga phải được lắp đặt đầy đủ, rõ ràng, ở các vị trí làm thủ tục cho hành khách, hàng hóa, khu vực xử lý hành lý, hàng hóa và các khu vực cần thiết khác theo quy định.

6. Tại các khu vực cải tạo, sửa chữa trong khu vực công cộng của nhà ga phải có vách ngăn và các biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và biển thông báo về việc cải tạo, sửa chữa.

7. Phải có phương án phòng chống cháy nổ, tổ chức huấn luyện, diễn tập, kiểm tra định kỳ phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.

8. Các hạng mục trong nhà ga nêu tại khoản 3 của Điều này phải có kế hoạch và thực hiện duy tu bảo dưỡng thường xuyên.

9. Người khai thác cảng hàng không ban hành, tổ chức phổ biến và giám sát việc tuân thủ quy tắc an toàn tại nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá.

10. Trong điều kiện cho phép, Cục Hàng không Việt Nam chỉ đạo người khai thác cảng hàng không, sân bay bố trí một không gian nhất định tại nhà ga hành khách để trưng bày, giới thiệu văn hoá đặc sắc của Việt Nam.

11. Người khai thác cảng hàng không, sân bay phải công bố và thực hiện công khai chính sách lựa chọn các hãng taxi được nhượng quyền khai thác tại cảng hàng không; thông báo công khai trong nhà ga hành khách về hãng taxi được nhượng quyền, giá vận chuyển taxi; bảo đảm văn minh, lịch sự, an ninh trật tự đối với hoạt động khai thác taxi; ban hành quy chế kiểm soát khai thác xe taxi tại cảng hàng không, có biện pháp xử lý cụ thể đối với hãng taxi, lái xe taxi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm quy chế kiểm soát theo thoả thuận đã được ký kết; tổ chức quầy và thực hiện phân bổ xe taxi của các hãng taxi được nhượng quyền khai thác theo nguyên tắc:

a) Taxi đến trước đi trước, không phân biệt hãng taxi;

b) Hành khách có nhu cầu xếp hàng trật tự chờ phân bổ taxi.

Xem nội dung VB
Điều 21. Danh mục dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay

Dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay là những dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng không, hoạt động bay, bao gồm:

1. Dịch vụ khai thác nhà ga hành khách;

2. Dịch vụ khai thác nhà ga, kho hàng hoá;

3. Dịch vụ khai thác khu bay;

4. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay;

5. Dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không;

6. Dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất;

7. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay;

8. Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị hàng không;

9. Dịch vụ kỹ thuật hàng không;

10. Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không;

11. Dịch vụ cung cấp xăng dầu hàng không.
Yêu cầu đối với nhà ga hành khách, nhà ga hàng hoá được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Điều 69 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 69. Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không, sân bay

1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay chịu trách nhiệm về bảo đảm an ninh hàng không cảng hàng không, sân bay; kiểm tra, giám sát an ninh hàng không đối với toàn bộ người, hành khách, hành lý, hàng hoá, vật phẩm, phương tiện ra, vào cảng hàng không, sân bay, lên tàu bay; ứng phó ban đầu với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay. Công ty an ninh hàng không thực hiện chức năng bảo đảm an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay, là bộ phận trực thuộc trực tiếp của người khai thác cảng hàng không, sân bay.

2. Người khai thác cảng hàng không, sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của người khai thác cảng hàng không, sân bay; tổ chức triển khai thực hiện chương trình sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định về bảo đảm an ninh hàng không.

3. Hãng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay xây dựng chương trình an ninh hàng không dân dụng của hãng hàng không, quy chế an ninh hàng không của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay; tổ chức triển khai chương trình, quy chế sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận theo quy định về bảo đảm an ninh hàng không.

4. Hãng hàng không ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ an ninh hàng không với người khai thác cảng hàng không, sân bay để kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh trước chuyến bay, bảo đảm an ninh hàng không cho tàu bay đang khai thác, không khai thác đỗ tại cảng hàng không, sân bay.

5. Cục Hàng không Việt Nam ban hành tiêu chuẩn cơ sở về bảo đảm an ninh hàng không áp dụng trong ngành hàng không dân dụng; hướng dẫn, điều phối, chỉ đạo trực tiếp công tác bảo đảm an ninh hàng không theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 16. Kiểm soát hoạt động tại cảng hàng không, sân bay

1. Người, đồ vật, phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không.

2. Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức khi vào làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phải đeo Thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp.

3. Các phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có Giấy phép do Cảng vụ hàng không liên quan cấp.
Trách nhiệm bảo đảm an ninh hàng không được hướng dẫn bởi Điều 69 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 20. Văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

1. Doanh nghiệp cảng hàng không phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay, đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay xây dựng văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự, bao gồm các nội dung sau:

a) Phân định kết cấu hạ tầng do từng bên quản lý khai thác; quản lý, khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự; trách nhiệm của Cảng vụ hàng không về kiểm tra, giám sát khu vực sử dụng chung và dùng riêng của hàng không dân dụng; trách nhiệm của đơn vị quân đội về kiểm tra, giám sát khu vực dùng riêng cho hoạt động quân sự;

b) Các điểm ranh giới chuyển giao quyền kiểm soát đối với hoạt động của tàu bay trên khu bay;

c) Điều kiện thiết bị và nhân lực tối thiểu để đáp ứng các yêu cầu về điều hành tàu bay dân dụng/quân sự; phối hợp quản lý, khai thác mặt bằng, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động dân dụng, quân sự trong trường hợp cần thiết;

d) Trách nhiệm, phạm vi tuần tra canh gác, bảo vệ của từng đơn vị để bảo đảm an ninh, an toàn hàng không cho từng kết cấu hạ tầng (như đường cất hạ cánh, đường lăn …);

đ) Trách nhiệm thông báo kế hoạch bay quân sự/dân sự cho các đơn vị có liên quan; phối hợp trao đổi thông tin, thống nhất biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn hàng không;

e) Mức độ ưu tiên sử dụng kết cấu hạ tầng trong các tình huống đột xuất, đặc biệt như: bay xuất kích chiến đấu, chuyên cơ, tình huống khẩn nguy...

g) Các yêu cầu đặc thù của từng bên như thiết bị tăng cường trong điều kiện bay đêm/tầm nhìn thấp đối với tàu bay quân sự;

h) Phối hợp xử lý các trường hợp xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và thiết bị thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng đến hoạt động của nhau.

2. Văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự được Cục Hàng không Việt Nam phê duyệt sau khi có văn bản đồng ý của Quân chủng Phòng không - Không quân.

3. Người đề nghị phê duyệt văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm các tài liệu sau:

a) Công văn đề nghị phê duyệt văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

b) Bản chính văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định, xin ý kiến chấp thuận của Quân chủng Phòng không-Không quân, ban hành quyết định phê duyệt hoặc thông báo bằng văn bản lý do từ chối phê duyệt cho người đề nghị.

Xem nội dung VB
Điều 19. Xác định khu vực quản lý tại sân bay dùng chung dân dụng và quân sự
...
3. Cảng vụ hàng không chủ trì phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không và đơn vị quân đội trong khu vực cảng hàng không, sân bay ban hành văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự. Văn bản hiệp đồng bao gồm các nội dung sau đây:

a) Quản lý, khai thác khu vực sử dụng chung cho hoạt động dân dụng và quân sự;

b) Phối hợp xử lý các trường hợp xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, khai thác kết cấu hạ tầng và trang bị, thiết bị thuộc khu vực dành riêng cho hoạt động quân sự, dân dụng có khả năng ảnh hưởng tới hoạt động của nhau;

c) Phối hợp sử dụng mặt bằng, trang bị, thiết bị, dịch vụ dành riêng cho hoạt động dân dụng, quân sự trong trường hợp cần thiết.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 20 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Chương VIII KINH DOANH CẢNG HÀNG KHÔNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 63. Kinh doanh cảng hàng không

Điều 64. Cung cấp dịch vụ hàng không

Điều 65. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không

Điều 66. Thu hồi giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không

Điều 67. Cung cấp dịch vụ phi hàng không

Xem nội dung VB
Chương 6: DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Chương VIII Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về đất đai, quy hoạch của cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay.

2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

3. Đối với sân bay chuyên dùng, chủ sở hữu sân bay quyết định việc sử dụng đất đai của sân bay theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cảng hàng không, sân bay; việc cho thuê đất, giá cho thuê đất, thu và sử dụng tiền cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

8. Cảng vụ hàng không nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Xem nội dung VB
Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về đất đai, quy hoạch của cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay.

2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

3. Đối với sân bay chuyên dùng, chủ sở hữu sân bay quyết định việc sử dụng đất đai của sân bay theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cảng hàng không, sân bay; việc cho thuê đất, giá cho thuê đất, thu và sử dụng tiền cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

8. Cảng vụ hàng không nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Xem nội dung VB
Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về đất đai, quy hoạch của cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay.

2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

3. Đối với sân bay chuyên dùng, chủ sở hữu sân bay quyết định việc sử dụng đất đai của sân bay theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cảng hàng không, sân bay; việc cho thuê đất, giá cho thuê đất, thu và sử dụng tiền cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

8. Cảng vụ hàng không nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Xem nội dung VB
Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về đất đai, quy hoạch của cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay.

2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

3. Đối với sân bay chuyên dùng, chủ sở hữu sân bay quyết định việc sử dụng đất đai của sân bay theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cảng hàng không, sân bay; việc cho thuê đất, giá cho thuê đất, thu và sử dụng tiền cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

8. Cảng vụ hàng không nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Xem nội dung VB
Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 6. Quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay

1. Căn cứ vào quy định của pháp luật về hàng không dân dụng, pháp luật về đất đai, quy hoạch của cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt, Cục Hàng không Việt Nam phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức việc quản lý đất đai cảng hàng không, sân bay.

2. Phân loại đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay:

3. Đối với sân bay chuyên dùng, chủ sở hữu sân bay quyết định việc sử dụng đất đai của sân bay theo quy hoạch được phê duyệt.

4. Việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng, nâng cấp, cải tạo cảng hàng không, sân bay; việc cho thuê đất, giá cho thuê đất, thu và sử dụng tiền cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm:

6. Cảng vụ hàng không có trách nhiệm:

7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê đất cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm quản lý, xây dựng, khai thác, sử dụng đất theo quy định của pháp luật, theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

8. Cảng vụ hàng không nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch sử dụng đất chi tiết trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam, bao gồm các tài liệu sau:

9. Tổ chức, cá nhân đề nghị Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cảng vụ hàng không, bao gồm các tài liệu sau:

10. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu thế chấp, bảo lãnh tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

11. Tổ chức, cá nhân thuê đất có nhu cầu bán, cho thuê, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Cục Hàng không Việt Nam. Hồ sơ đề nghị bao gồm:

Xem nội dung VB
Chương 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Chương III QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY

Điều 7. Quy định chung đối với việc quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay và giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 9. Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
Điều 10. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
...
Điều 11. Lập và quản lý sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
...
Điều 12. Sửa đổi nội dung trong sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay
...
Điều 13. Thủ tục, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 14. Cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 15. Tài liệu khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 16. Công bố cảng hàng không quốc tế
...
Điều 17. Trách nhiệm của người khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 18. Hệ thống quản lý an toàn cảng hàng không, sân bay
...
Điều 19. Báo cáo sự cố khai thác cảng hàng không, sân bay
...
Điều 20. Văn bản hiệp đồng quản lý, khai thác sân bay dùng chung dân dụng và quân sự

Xem nội dung VB
Chương 4: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY VÀ KHU VỰC LÂN CẬN CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Chương này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Dịch vụ phi hàng không được hướng dẫn bởi Điều 67 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)
Căn cứ Nghị định số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay như sau:
...
Điều 67. Cung cấp dịch vụ phi hàng không

1. Việc cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện trên nguyên tắc phi độc quyền.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không tổ chức việc cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không đáp ứng nhu cầu, phù hợp với tính chất, quy mô và điều kiện cơ sở hạ tầng của cảng hàng không, sân bay; hiệp thương thống nhất, kiểm soát việc niêm yết công khai và tuân thủ giá dịch vụ phi hàng không theo quy định.

3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không phải đăng ký chất lượng, giá sản phẩm, dịch vụ với Cảng vụ hàng không, cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng chất lượng, giá đã đăng ký, bảo đảm văn minh, lịch sự, chu đáo.

4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phi hàng không nộp hồ sơ trực tiếp đến Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không tại cảng hàng không nơi cung cấp dịch vụ bao gồm những tài liệu sau:

a) Bản đăng ký chất lượng sản phẩm, dịch vụ, trong đó cam kết cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đúng chất lượng đã đăng ký;

b) Bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay;

c) Văn bản của doanh nghiệp cảng hàng không chấp nhận doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không.

Hồ sơ được coi là đăng ký sau 7 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.

5. Căn cứ vào điều kiện thực tế của cảng hàng không, Cục Hàng không Việt Nam tổ chức hiệp thương, chỉ định và phân bổ mặt bằng cung cấp dịch vụ phi hàng không tại nhà ga gắn liền với quy trình phục vụ hành khách trong dây chuyền vận chuyển hàng không cho hãng hàng không Việt Nam; giám sát việc tổ chức cung cấp dịch vụ phi hàng không đáp ứng nhu cầu của cảng hàng không; đình chỉ việc cung cấp dịch vụ phi hàng không đối với tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 23. Kiểm soát giá dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay

1. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phi hàng không tại cảng hàng không, sân bay phải bảo đảm chất lượng dịch vụ và các sản phẩm bán ra.

2. Doanh nghiệp cảng hàng không hiệp thương thống nhất giá dịch vụ phi hàng không giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay nhằm bảo đảm một mặt bằng giá cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ, trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của khách hàng, phù hợp với mặt bằng giá của thị trường và pháp luật về giá.

3. Giá dịch vụ phi hàng không phải được niêm yết công khai.
Dịch vụ phi hàng không được hướng dẫn bởi Điều 67 Thông tư 16/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/08/2010 (VB hết hiệu lực: 15/12/2016)