Nghị định 62/2006/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

Số hiệu 62/2006/NĐ-CP
Ngày ban hành 21/06/2006
Ngày có hiệu lực 16/07/2006
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải

CHÍNH PHỦ
______

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 62/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2006

 

NGHỊ ĐỊNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH :

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm, hình thức và mức xử phạt, thẩm quyền và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Mọi tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải đều bị xử phạt theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan.

Tổ chức, cá nhân n­ước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải tại Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định của Nghị định này; trường hợp Điều ư­ớc quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với ng­ười ch­ưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính    ngày 02 tháng 7 năm 2002 (sau đây gọi chung là Pháp lệnh).

Điều 3. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải

1. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải là những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hàng hải do tổ chức, cá nhân thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mà chư­a đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Vi phạm hành chính quy định trong Nghị định này bao gồm:

a) Vi phạm trong hoạt động xây dựng và khai thác cảng biển;

b) Vi phạm trong hoạt động hàng hải của tàu thuyền tại cảng biển;

c) Vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải biển và dịch vụ hàng hải;

d) Vi phạm trong hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng hải tại cảng biển;

đ) Vi phạm trong hoạt động trục vớt tài sản chìm đắm tại cảng biển;

e) Vi phạm trong hoạt động bảo đảm an toàn hàng hải tại cảng biển.

2. Trong tr­ường hợp các hành vi vi phạm quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1 Điều này xảy ra ở ngoài cảng biển thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 137/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 4. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính

1. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải được áp dụng theo quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải do người có thẩm quyền đ­ược quy định tại các Điều 26, 27, 28 và 29 của Nghị định này thực hiện.

3. Không xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm xảy ra trong tr­ường hợp bất khả kháng hoặc trong tr­ường hợp khẩn cấp để bảo đảm an toàn sinh mạng con ngư­ời, bảo đảm an toàn, an ninh cho tàu thuyền, hàng hóa và công trình giao thông hoặc hành vi vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng

1. Tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 8 của Pháp lệnh.

2. Tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực hàng hải là những tình tiết quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh.

Điều 6. Thời hiệu xử phạt và thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính

[...]