Nghị định 62/1998/NĐ-CP về Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Số hiệu 62/1998/NĐ-CP
Ngày ban hành 15/08/1998
Ngày có hiệu lực 30/08/1998
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Thương mại,Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 62/1998/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 1998

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 62/1998/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 8 NĂM 1998 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG -CHUYỂN GIAO - KINH DOANH VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng, phát triển các công trình kết cấu hạ tầng tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và Hợp đồng xây dựng - chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 2. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Nghị định số 87/CP ngày 23 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ ban hành Quy chế đầu tư theo hình thức Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


QUY CHẾ
ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - KINH DOANH - CHUYỂN GIAO, HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO - KINH DOANH VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO ÁP DỤNG CHO ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ )

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BOT) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình) và kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; hết thời hạn kinh doanh Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

2. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh" (viết tắt theo tiếng Anh là BTO) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam dành cho Nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

3. "Hợp đồng xây dựng - chuyển giao" (viết tắt theo tiếng Anh là BT) là văn bản ký kết giữa Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và Nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa công trình); sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

4. "Doanh nghiệp BOT", "Doanh nghiệp BTO", "Doanh nghiệp BT" (sau đây gọi là Doanh nghiệp BOT) là Doanh nghiệp liên doanh hoặc Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT.

5. "Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT" (sau đây gọi là Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) là Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Thủ tướng Chính phủ chỉ định ký kết và thực hiện Hợp đồng BOT, BTO, BT với Nhà đầu tư nước ngoài.

6. "Nhà đầu tư nước ngoài ký kết Hợp đồng BOT, BTO, BT" là tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án BOT, BTO, BT (sau đây gọi là Nhà đầu tư nước ngoài) và chịu trách nhiệm toàn bộ về những cam kết của mình trong Hợp đồng BOT, BTO, BT.

7. "Nhà thầu phụ" là Nhà thầu Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài ký kết hợp đồng với Doanh nghiệp BOT để tham gia thực hiện từng phần dự án BOT, BTO, BT.

8. "Hợp đồng phụ" là Hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp BOT với các Nhà thầu phụ để tham gia thực hiện từng phần dự án BOT, BTO, BT.

9. "Dự án khác" là dự án gắn liền với dự án BT, do Nhà đầu tư nước ngoài được phép thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thu hồi vốn đầu tư vào công trình BT.

Điều 2.

1. Chính phủ Việt Nam khuyến khích các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Chính phủ Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu đối với vốn đầu tư và các quyền lợi hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư theo Hợp đồng BOT, BTO, BT tại Việt Nam; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và quy định thủ tục đơn giản, nhanh chóng cho việc thực hiện các dự án này.

3. Chính phủ Việt Nam dành ưu đãi cho Doanh nghiệp BOT và Nhà thầu phụ theo quy định tại Chương II của Quy chế này.

Điều 3.

[...]