Luật Đất đai 2024

Nghị định 60-CP năm 1993 ban hành Quy chế trại giam

Số hiệu 60-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 16/09/1993
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 60-CP

Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 1993

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 60-CP NGÀY 16-9-1993 BAN HÀNH QUY CHẾ TRẠI GIAM 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Điều 37 Pháp lệnh Thi hành án phạt tù;
Theo dề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này Quy chế trại giam.

Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 3.- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 4.- Các Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Quốc phòng, Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Giáo dục và đào tạo và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung đưng chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

QUY CHẾ
TRẠI GIAM
(Ban hành kèm theo Nghị định số 60-CP ngày 16-9-1993 của Chính phủ)

Chương 1:

TỔ CHỨC TRẠI GIAM

Điều 1.- Trại giam là nơi chấp hành hình phạt của người bị kết án tù có thời hạn và tù chung thân. Người đang chấp hành hình phạt tù gọi là "phạm nhân".

Điều 2.- Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng quản lý trực tiếp các trại giam. Các trại giam loại một, loại hai, loại ba được xây dựng theo thiết kế mẫu của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng. Việc thành lập, giải thể các trại giam và các phân trại do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.

Điều 3.- Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại thuộc Bộ Nội vụ quản lý từ 500 phạm nhân đến 1.500 phạm nhân (trừ trường hợp đặc biệt). Mỗi trại giam có thể thành lập một số phân trại. Mỗi phân trại quản lý từ 300 đến 500 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 300 phạm nhân.

Điều 4.- Tổ chức của mỗi trại giam gồm có Giám thị, một số Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ. Mỗi phân trại có một phân trại trưởng (có thể là Phó Giám thị kiêm nhiệm). Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ cảnh sát (hoặc lực lượng quân đội ở các trại do Bộ Quốc phòng quản lý) làm nhiệm vụ vũ trang bảo vệ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 5.- Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Điều hành và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của trại giam theo đúng quy định của pháp luật về thi hành án phạt tù.

- Được quyết định những vấn đề thuộc hoạt động của trại giam trong khuôn khổ pháp luật hoặc do cấp trên giao cho và chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thi hành những quyết định đó.

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định.

Phó Giám thị giúp Giám thị làm nhiệm vụ theo sự phân công của Giám thị.

Điều 6.- Tiêu chuẩn của Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ:

- Giám thị, Phó Giám thị, quản giáo, chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên, sĩ quan, chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phải là những người có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với Đảng, với chế độ, có ý thức tổ chức, kỷ luật, nắm vững chính sách, hiểu biết và tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.

- Giám thị và Phó Giám thị phải là người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát hoặc đại học an ninh hoặc đại học luật hoặc có trình độ tương đương.

- Quản giáo, chỉ huy lực lượng bảo vệ phải là người đã tốt nghiệp trung học cảnh sát hoặc trung học an ninh hoặc có trình độ tương đương.

- Chuyên viên, nhân viên, kỹ thuật viên phải là người được đào tạo, nắm vững những kiến thức về lĩnh vực chuyên môn mà mình đảm nhiệm.

- Chiến sĩ làm nhiệm vụ bảo vệ phải là những người đã được huấn luyện về nghiệp vụ bảo vệ trại giam.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIAM GIỮ, DẪN GIẢI PHẠM NHÂN

Điều 7.- Trại giam phải tổ chức giam phạm nhân theo từng loại riêng đúng với quy định của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù.

Phạm nhân là nữ hoặc là người chưa thành niên phải được giam ở khu vực riêng trong từng trại.

Điều 8.

1. Khi đưa phạm nhân vào trại trong hồ sơ phải có:

- Bản án phạt tù hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

- Quyết định thi hành bản án.

- Danh chỉ bản của phạm nhân.

- Hồ sơ sức khoẻ.

- Những tài liệu khác có liên quan đến nhân thân phạm nhân (nếu có).

- Nhận xét thái độ chấp hành quyết định thi hành án, việc thi hành án tại nơi giam trước đây của phạm nhân (nếu là phạm nhân chuyển trại).

2. Phạm nhân chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng cần cho cá nhân; nếu có tiền, tư trang (không dùng đến) phải gửi vào bộ phận lưu ký của trại. Những vật thuộc danh mục cấm không được mang vào buồng giam, nếu phải huỷ bỏ thì Giám thị tổ chức huỷ bỏ (có biên bản huỷ).

Sau khi mới vào trại, y tế của trại phải khám sức khoẻ của phạm nhân xác định tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của họ để lập hồ sơ sức khoẻ phục vụ cho việc giam giữ, lao động.

Căn cứ vào đặc điểm nhân thân, tội trạng của phạm nhân, Giám thị trại giam ra quyết định giao phạm nhân về từng đội trong từng trại giam.

3. Phạm nhân phải học nội quy, quy chế trại giam và phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế đó.

Điều 9.- Việc trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc trong những trường hợp đặc biệt khác chỉ được thực hiện theo lệnh trích xuất của cơ quan có thẩm quyền.

Lệnh trích xuất phạm nhân ra khỏi trại giam do Cục trưởng Cục Quản lý trại giam (Bộ Nội vụ) và Cục trưởng Cục điều tra hình sự (Bộ Quốc phòng) ký.

Lệnh trích xuất phạm nhân phải ghi rõ mục đích và thời hạn trích xuất; phải đưa phạm nhân về trại cũ đúng thời gian đã ghi trong lệnh trích xuất; nơi nhận phạm nhân có trách nhiệm đưa phạm nhân đi theo lệnh trích xuất và giao trả lại trại giam cũ. Phải lập biên bản giao nhận phạm nhân.

Thời gian trích xuất phạm nhân được tính vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

Điều 10.- Trại giam phải được bảo vệ nghiêm ngặt và an toàn; các buồng giam phải chắc chắn để chống phạm nhân trốn, có đủ ánh sáng, bảo đảm vệ sinh, môi trường. Lực lượng bảo vệ phải tổ chức thường trực 24/24 giờ.

Tất cả phạm nhân đều phải ở trong buồng giam, khi ra khỏi buồng giam phải được phép của Giám thị trại giam.

Điều 11.- Trước khi phạm nhân vào buồng giam hoặc sau khi mở cửa buồng giam cho phạm nhân ra ngoài, quản giáo, sĩ quan, chiến sĩ vũ trang bảo vệ phải điểm danh, kiểm diện. Cán bộ, nhân viên trại giam không có nhiệm vụ và mọi người khác nếu không được phép của Giám thị không được vào khu vực buồng giam, không được tiếp xúc với phạm nhân.

Điều 12.- Phạm nhân không được sử dụng tiền mặt trong trại giam. Trại giam tổ chức cho phạm nhân dùng phiếu thay tiền mặt. Danh mục đồ vật cho phép hoặc cấm phạm nhân đem vào buồng giam và chế độ sử dụng phiếu thay tiền mặt do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Định kỳ hoặc bất thường, Giám thị có thể kiểm tra người, tư trang, chỗ ở của phạm nhân nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam.

Điều 13.- Giám thị trại giam căn cứ vào số lượng phạm nhân, mức án, loại tội, đặc điểm nhân thân của phạm nhân và tính chất của từng loại lao động để bố trí lực lượng canh gác, quản lý và dẫn giải phạm nhân.

Khi cho phạm nhân đi chữa bệnh, điều trị tại bệnh viện ngoài phạm vi trại thì Giám thị trại giam phải tổ chức lực lượng giải và bảo vệ an toàn.

Điều 14.

1. Đúng ngày hết hạn chấp hành hình phạt tù, người chấp hành xong hình phạt tù phải được trả tự do. Giám thị trại giam ký giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù.

Trại giam giao giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù cho người đó về Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đơn vị nơi họ sẽ về cư trú và cấp tiền tàu xe, tiền đi đường và một bộ quần áo thường (nếu người chấp hành xong hình phạt tù không có) để họ trở về nơi cư trú.

2. Người chấp hành xong hình phạt tù được trả lại đầy đủ những đồ vật, tiền đã gửi lưu ký tại trại và tiền thưởng lao động trong thời gian chấp hành án (nếu có).

3. Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam thông báo trước (bằng văn bản hoặc cử cán bộ làm việc trực tiếp) về kết quả thi hành án, những hình phạt bổ sung phải chấp hành (nếu có) và những thông tin cần thiết khác về phạm nhân cho chính quyền địa phương hoặc đơn vị nơi phạm nhân trở về sinh sống để có điều kiện sắp xếp tạo lập cuộc sống bình thường cho họ.

Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không rõ quê quán, không còn người thân thích hoặc cơ quan, đơn vị cũ không tiếp nhận và bản thân họ cũng không có chỗ ở khác thì Giám thị liên hệ với chính quyền địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội... hoặc trại có thể tiếp nhận họ sinh sống và lao động theo nguyện vọng.

Chương 3:

CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT VÀ CHỮA BỆNH CỦA PHẠM NHÂN

Điều 15.- Trừ những phạm nhân bị phạt giam ở buồng kỷ luật, còn các phạm nhân khác được ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiều của mỗi phạm nhân là 2 m2, có bệ gạch men, ván sàn hay giường.

Điều 16.

1. Tiêu chuẩn mức ăn tối thiểu của phạm nhân trong 1 tháng quy định như sau:

Gạo 15 kg; thịt, cá 800 gam; đường 300 gam; muối 800 gam; rau xanh 15 kg; nước chấm 1/2 lít; chất đốt tương đương 12 kg củi. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương.

- Đối với phạm nhân lao động nặng, độc hại, định lượng ăn trong tháng có thể được tăng thêm từ 1,2 đến 2 lần tiêu chuẩn định lượng chung.

Ngày lễ, Tết (theo quy định của Nhà nước) phạm nhân được ăn thêm, nhưng không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

2. Phạm nhân được ăn theo khẩu phần, uống nước đun sôi, được sử dụng quà của gia đình và tiền được thưởng trong lao động để ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần định lượng trung bình hàng tháng mà Nhà nước quy định cho mỗi phạm nhân; cấm phạm nhân không được uống rượu, bia và các chất kích thích khác. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại.

Điều 17.- Một năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Hàng tháng phạm nhân được cấp 0,2 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ), một năm phạm nhân được cấp 1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét phạm nhân được phát áo ấm dùng trong 5 năm; mẫu, màu quần áo và vùng được cấp phát áo ấm do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Căn cứ vào điều kiện, môi trường và công việc cụ thể, khi lao động phạm nhân được cấp những phương tiện bảo hộ lao động cần thiết.

Điều 18.- Phạm nhân được hoạt động thể dục thể thao, văn hoá, văn nghệ phù hợp với quy định của trại giam.

Phạm nhân được đọc sách, báo theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng; nghe Đài tiếng nói Việt Nam, đài địa phương và được xem truyền hình vào những thời gian nhất định.

Điều 19.

1. Trong thời gian ở trại, phạm nhân được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất một năm một lần.

Giám thị trại giam dựa vào kết luận phân loại sức khoẻ để quy định chế độ lao động, học tập đối với từng phạm nhân cho phù hợp.

2. Đối với phạm nhân nghi mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, Giám thị trại giam đề nghị cơ quan quản lý thi hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y. Sau khi Hội đồng giám định pháp y kết luận người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bị bệnh khác tới mức mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình, thì Giám thị trại giam đề nghị Toà án cấp tỉnh nơi trại đóng ra quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để chữa bệnh bắt buộc, Bộ Y tế tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để chữa bệnh bắt buộc cho phạm nhân, Bộ Y tế cùng với Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính thống nhất việc tổ chức cơ sở chuyên khoa chữa bệnh bắt buộc, quy định tiêu chuẩn ăn uống, nuôi dưỡng, chữa bệnh, quản lý, canh giữ, các thủ tục nhập viện, ra viện.

3. Khi phạm nhân bị ốm đau thì căn cứ vào mức độ tính chất của từng loại bệnh và chỉ định của thầy thuốc, Giám thị trại giam xét cho nghỉ hoặc hạn chế thời gian, cường độ lao động, cho điều trị tập trung tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì chuyển đến các bệnh viện của Nhà nước, Giám thị phải thông báo những trường hợp này cho thân nhân người đó biết.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Y tế quy định chế độ phòng, khám và chữa bệnh và kinh phí cho việc phòng, khám, chữa bệnh cho phạm nhân.

Điều 20.

1. Khi có phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của những phạm nhân khác; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi làm thủ tục khai tử và chôn cất. Sau 24 giờ kể từ khi báo cho các cơ quan nói trên và thân nhân người chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Trường hợp phạm nhân chết hoặc bị thương do tai nạn lao động, Giám thị trại giam phải làm các thủ tục cần thiết như trên và bảo đảm chế độ trợ cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

2. Kinh phí về cấp phát thuốc, khám chữa bệnh cho phạm nhân; về trợ cấp tai nạn lao động, khám nghiệm, mai táng phạm nhân chết do ngân sách Nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.

Chương 4:

CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN

Điều 21.

1. Phạm nhân lao động ngày 8 giờ, được nghỉ các ngày lễ, chủ nhật, Tết theo quy định chung của Nhà nước.

Trong trường hợp có công việc đột xuất, Giám thị có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ, nhưng không được quá 2 giờ/ngày và sẽ được nghỉ bù.

2. Ngoài giờ lao động hàng ngày theo quy định, trại có thể tổ chức cho phạm nhân tự lao động cải thiện thêm cho bữa ăn theo nguyện vọng của cá nhân, nhưng phải tuân thủ mọi nội quy, quy chế trại giam.

3. Nữ phạm nhân có thai được nghỉ trước và sau khi đẻ theo quy định chung của Nhà nước. Trong thời gian nghỉ đẻ được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.

Nữ phạm nhân có con nhỏ dưới 2 tuổi ở chung một buồng, nếu con trên 2 tuổi phải gửi con về gia đình hoặc người thân nuôi. Trường hợp họ không có người thân thì Ban Giám thị trại liên hệ gửi con của phạm nhân vào các trại xã hội; các tiêu chuẩn ăn, mặc, sinh hoạt ở trại được Nhà nước cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính, nơi có đông trẻ nhỏ, trại phải tổ chức nhà trẻ trong giờ phạm nhân đi lao động.

Điều 22.- Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Số lượng phạm nhân của từng đội, tổ trong các loại trại do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Điều 23.

1. Kết quả lao động do phạm nhân làm ra đều nộp vào ngân sách Nhà nước để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất của trại, thưởng cho cán bộ, chiến sĩ của trại có thành tích trong việc tổ chức và quản lý sản xuất; thưởng cho phạm nhân vượt chỉ tiêu, kế hoạch, tăng năng suất lao động; bồi dưỡng thêm cho những phạm nhân làm các công việc nặng nhọc. Trong trường hợp sản xuất của trại không bảo đảm các yêu cầu xây dựng, nuôi dưỡng và các khoản chi cần thiết khác cho phạm nhân, Nhà nước sẽ cấp bổ sung số kinh phí còn thiếu.

2. Phạm nhân sản xuất vượt chỉ tiêu, kế hoạch thì trại sẽ sử dụng số vượt chỉ tiêu, kế hoạch này để thưởng cho phạm nhân trực tiếp lao động, cán bộ trực tiếp quản lý và bổ sung một phần vào quỹ phúc lợi của trại. Phạm nhân được sử dụng số tiền thưởng này để ăn thêm, mua các vật dụng sinh hoạt, giúp đỡ gia đình hoặc gửi lưu ký tại trại và nhận lại khi ra trại.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của phạm nhân.

Điều 24.

1. Phạm nhân được học văn hoá để xoá mù chữ, phạm nhân là người chưa thành niên được phổ cập tiểu học.

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của trại giam. Giám thị sắp xếp thời gian học văn hoá cho phạm nhân là đối tượng xoá mù chữ và người chưa thành niên, mỗi tuần học 3 buổi, mỗi buổi học 4 giờ trong thời gian làm việc.

2. Tất cả phạm nhân đều được nghe phổ biến thời sự, chính sách, được học các chương trình giáo dục công dân vào thời gian thích hợp (mỗi tuần học 2 buổi, mỗi buổi học 2 giờ).

3. Phạm nhân được học nghề phù hợp với điều kiện cụ thể của trại giam. Việc dạy nghề với người chưa thành niên là bắt buộc.

4. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và xã hội quy định chương trình đào tạo, bố trí giáo viên và các khoản chi phí cho việc dạy văn hoá và dạy nghề cho phạm nhân.

Điều 25.- Trong từng nhà giam có thể tổ chức ban tự quản của phạm nhân. Ban tự quản do Hội nghị hàng năm của phạm nhân bầu và được Giám thị ra quyết định công nhận.

Ban tự quản hỗ trợ Giám thị trại giam trong việc giữ gìn trật tự, vệ sinh, nội quy, nếp sống văn hoá trong trại giam và trong từng nhà giam. Đề đạt kiến nghị, yêu cầu, nguyện vọng của phạm nhân với Ban Giám thị và phải chịu sự theo dõi giám sát của Giám thị trại giam.

Chương 5:

CHẾ ĐỘ THĂM GẶP, NHẬN, GỬI THƯ, QUÀ, KHIẾU TỐ

Điều 26.

1. Phạm nhân được gặp thân nhân 1 tháng 1 lần (trừ trường hợp đang bị thi hành kỷ luật), tại nhà tiếp đón của trại giam và phải chấp hàn đúng những quy định về thăm gặp.

Mỗi lần gặp thân nhân không quá một giờ, trừ những lần Giám thị đồng ý thì có thể được gặp lâu hơn, nhưng cũng không quá 3 giờ.

Phạm nhân ở trại loại 2, loại 3 có nhiều cố gắng trong lao động, nghiêm chỉnh chấp hành mọi quy chế, nội quy của trại giam được gặp gỡ thân nhân (là vợ hoặc chồng) từ 24 giờ đến 48 giờ. Đối với phạm nhân thuộc trại loại 1, nếu có thành tích đặc biệt cũng được Giám thị trại xét cho phép gặp thân nhân (là vợ hoặc chồng) đến 24 giờ.

2. Khi gặp gỡ thân nhân, phạm nhân được nhận quà, thư và tiền. Riêng tiền mặt, phạm nhân phải nộp vào bộ phận lưu ký của trại và sử dụng theo quy định tại Điều 12 Quy chế này. Đối với phạm nhân được gặp gỡ thân nhân từ 24 giờ trở lên thì được ở lại buồng riêng trong phạm vi nhà tiếp đón của trại.

3. Thân nhân của phạm nhân đến thăm phạm nhân phải có đơn xin thăm (có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc đơn vị cư trú hoặc công tác).

Điều 27.- Phạm nhân ở các trại loại 2, loại 3 được gửi mỗi tháng 2 lá thư, phạm nhân ở trại loại 1 mỗi tháng được gửi 1 lá thư; các thư gửi và nhận đều phải qua kiểm duyệt.

Phạm nhân ở trại loại 2, loại 3 mỗi tháng được nhận 1 gói quà (không quá 7 kg). Phạm nhân ở trại loại 1 mỗi tháng được nhận 1 gói quà (không quá 5 kg). Trước khi phạm nhân nhận quà, cán bộ trại giam phải kiểm tra.

Điều 28.- Đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải gửi đến các cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Toà án, cơ quan cấp trên của trại giam.

Các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của phạm nhân phải xác minh, làm rõ sự việc và trả lời cho phạm nhân theo đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 6:

THỦ TỤC TIẾP NHẬN PHẠM NHÂN ĐẦU THÚ, GIẢM THỜI HẠN TẠM ĐÌNH CHỈ THI HÀNH HÌNH PHẠT TÙ

Điều 29.

1. Đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại giam đã bỏ trốn nay đến đầu thú thì Giám thị trại giam sau khi kiểm tra căn cước, đặc điểm của họ, tiếp nhận họ vào trại giam, lập biên bản về việc họ đến đầu thú, sau đó báo cho cơ quan điều tra hữu quan biết. Phạm nhân phải tiếp tục chấp hành án chờ quyết định của cơ quan điều tra.

2. Đối với phạm nhân chấp hành án tại một trại giam đã bỏ trốn nay đến đầu thú tại một trại giam khác, sau khi lập biên bản về việc đầu thú, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra hữu quan và trại giam nơi phạm nhân bỏ trốn để nhận họ về trại cho tiếp tục thi hành án và chờ quyết định của cơ quan điều tra.

Điều 30.- Khi phạm nhân có đủ điều kiện để được tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, Giám thị trại giam có trách nhiệm làm các thủ tục đề nghị tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho họ.

Việc xét đề nghị tạm đình chỉ hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất đối với mỗi phạm nhân, nếu họ có đủ điều kiện.

Chương 7:

CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN

Điều 31.- Trong thời gian chấp hành án phạt tù nếu phạm nhân thực sự ăn năn hối lỗi, chấp hành tốt nội quy, quy chế trại giam, lao động vượt mức chỉ tiêu, kế hoạch, lập công... Giám thị trại giam xét và quyết định khen thưởng theo các hình thức sau:

- Biểu dương;

- Thưởng tiền hoặc hiện vật;

- Tăng số lần và thời gian gặp gỡ thân nhân, tăng số lần và số lượng quà được nhận;

- Được đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật;

Các quyết định khen thưởng phải bằng văn bản lưu vào hồ sơ của phạm nhân.

Điều 32.

1. Trong thời gian ở trại, nếu phạm nhân vi phạm quy chế, nội quy trại giam, lao động chây lười, Giám thị trại giam xét và quyết định kỷ luật các hình thức sau:

- Cảnh cáo;

- Hạn chế số lần và lượng quà, thư được nhận, hạn chế số lần và thời gian gặp thân nhân;

- Bị giam tại buồng kỷ luật đến 7 ngày và có thể bị gia hạn đến 15 ngày. Phạm nhân bị giam tại buồng kỷ luật phải lao động trong khu vực rào vây do Giám thị quy định. Trong thời gian này nếu phạm nhân có tiến bộ sẽ được Giám thị quyết định giảm thời gian phạt giam tại buồng kỷ luật;

- Nếu họ vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì đề nghị truy tố.

2. Phạm nhân phải bồi thường nếu họ làm hư hỏng, mất mát tài sản của trại giam hoặc của phạm nhân khác.

3. Các quyết định kỷ luật phải bằng văn bản lưu vào hồ sơ của phạm nhân.

Điều 33.- Buồng kỷ luật phải được xây dựng kiên cố. Trong thời gian bị kỷ luật phạm nhân có thể bị cùm (trừ phạm nhân là nữ hoặc là người chưa thành niên).

Chương 8:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34.- Phạm nhân là người nước ngoài được giam ở khu vực riêng trong trại giam.

Các tiêu chuẩn về ăn, mặc, ở, chế độ lao động, học tập, nhận gửi thư, gửi quà, việc khiếu nại, tố cáo, việc xét giảm, tạm đình chỉ thi hành án, khen thưởng, kỷ luật đối với phạm nhân là người nước ngoài đều thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Thi hành án phạt tù và Quy chế này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia có quy định khác.

Điều 35.- Việc xây dựng, sửa chữa trại giam, bố trí trang thiết bị cần thiết cho việc giam giữ, lao động, học tập của phạm nhân do ngân sách Nhà nước cấp riêng theo đề nghị của Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng.

72
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 60-CP năm 1993 ban hành Quy chế trại giam
Tải văn bản gốc Nghị định 60-CP năm 1993 ban hành Quy chế trại giam
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 60-CP năm 1993 ban hành Quy chế trại giam
Số hiệu: 60-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lĩnh vực khác
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 16/09/1993
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 60/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/09/2001 (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)
Điều 1. Sửa đổi Điều 3 Quy chế Trại giam (ban hành kèm theo Nghị định số 60/CP ngày 16 tháng 9 năm 1993) như sau:

Quy mô giam giữ phạm nhân mỗi Trại giam thuộc Bộ Công an quản lý từ 1.000 đến 4.000 phạm nhân (trừ Trại giam Thủ Đức). Mỗi Trại giam có thể thành lập một hay nhiều phân trại. Quy mô mỗi phân trại từ 500 đến 1.000 phạm nhân.

Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi Trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 300 phạm nhân.

Xem nội dung VB
Điều 3.- Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại thuộc Bộ Nội vụ quản lý từ 500 phạm nhân đến 1.500 phạm nhân (trừ trường hợp đặc biệt). Mỗi trại giam có thể thành lập một số phân trại. Mỗi phân trại quản lý từ 300 đến 500 phạm nhân. Quy mô giam giữ phạm nhân ở mỗi trại giam thuộc Bộ Quốc phòng quản lý từ 100 đến 300 phạm nhân.
Điều này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 60/2001/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/09/2001 (VB hết hiệu lực: 24/11/2008)
Chế độ lao động được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Căn cứ Quy chế trại giam ban hành kèm theo Nghị định số 60/CP ngày 16/9/1993 của Chính phủ;
...
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn chế độ lao động, dạy nghề và sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong trại giam như sau:

I. CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA PHẠM NHÂN TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ Ở TRẠI GIAM

1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam, phạm nhân phải lao động để cải tạo. Căn cứ vào sức khỏe, lứa tuổi, giới tính, mức án, tính chất tội phạm của phạm nhân, Giám thị trại giam bố trí công việc cho từng người một cách thích hợp.

2. Phạm nhân lao động 8 giờ trong 1 ngày, được nghỉ các ngày lễ, Tết, thứ 7, chủ nhật theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân học văn hóa, học nghề, nghe phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật, học chương trình giáo dục công dân, được trừ vào thời gian lao động. Khi thời vụ hoặc trong trường hợp đột xuất, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 2 giờ trong một ngày hoặc lao động trong các ngày thứ 7, chủ nhật nhưng không quá 8 giờ trong 1 ngày. Thời gian phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động thêm giờ hoặc lao động trong các ngày thứ 7, chủ nhật sẽ được nghỉ bù.

3. Những phạm nhân dưới đây được miễn lao động nặng nhọc, độc hại theo danh mục quy định của pháp luật:

a) Phạm nhân là nam từ 55 tuổi trở lên;

b) Phạm nhân là người chưa thành niên;

c) Phạm nhân là nữ;

d) Phạm nhân có bệnh kinh niên, mãn tinh được y tế của trại giam xác định;

4. Những phạm nhân thuộc các trường hợp sau đây được nghỉ lao động:

a) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước và sau khi đẻ theo quy định chung của Nhà nước;

b) Phạm nhân ốm đau được y tế của trại giam xác định; phạm nhân đang nằm điều trị tại trám xá, bệnh xá hoặc bệnh viện;

c) Phạm nhân có con nhỏ dưới 2 tuổi đang ở cùng trong trại giam bị ốm đau dược y tế của trại giam xác định.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 21.

1. Phạm nhân lao động ngày 8 giờ, được nghỉ các ngày lễ, chủ nhật, Tết theo quy định chung của Nhà nước.

Trong trường hợp có công việc đột xuất, Giám thị có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ, nhưng không được quá 2 giờ/ngày và sẽ được nghỉ bù.

2. Ngoài giờ lao động hàng ngày theo quy định, trại có thể tổ chức cho phạm nhân tự lao động cải thiện thêm cho bữa ăn theo nguyện vọng của cá nhân, nhưng phải tuân thủ mọi nội quy, quy chế trại giam.

3. Nữ phạm nhân có thai được nghỉ trước và sau khi đẻ theo quy định chung của Nhà nước. Trong thời gian nghỉ đẻ được hưởng các chế độ theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.

Nữ phạm nhân có con nhỏ dưới 2 tuổi ở chung một buồng, nếu con trên 2 tuổi phải gửi con về gia đình hoặc người thân nuôi. Trường hợp họ không có người thân thì Ban Giám thị trại liên hệ gửi con của phạm nhân vào các trại xã hội; các tiêu chuẩn ăn, mặc, sinh hoạt ở trại được Nhà nước cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính, nơi có đông trẻ nhỏ, trại phải tổ chức nhà trẻ trong giờ phạm nhân đi lao động.
Chế độ lao động được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Tổ chức lao động, dạy nghề và nguồn vốn lao động, dạy nghề được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Căn cứ Quy chế trại giam ban hành kèm theo Nghị định số 60/CP ngày 16/9/1993 của Chính phủ;
...
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn chế độ lao động, dạy nghề và sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong trại giam như sau:
...
II. TỔ CHỨC LAO ĐỘNG, DẠY NGHỀ CHO PHẠM NHÂN

1. Lập và phê duyệt kế hoạch lao động, dạy nghề cho phạm nhân
...
2. Tổ chức lao động, dạy nghề cho phạm nhân
...
3. Hạch toán kế toán lao động, dạy nghề cho phạm nhân
...
4. Lập báo cáo kết quả thu, chi và phê duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động, dạy nghề của phạm nhân.
...
IV. NGUỒN VỐN LAO ĐỘNG, DẠY NGHỀ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NÀY TRONG TRẠI GIAM

1. Nguồn vốn lao động, dạy nghề trong các trại giam bao gồm:
...
2. Trách nhiệm bảo toàn, phát triển nguồn vốn lao động, dạy nghề cho phạm nhân của Giám thị trại giam

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN
Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:
...
III. PHÒNG NGỪA TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP CHO PHẠM NHÂN

1. Tuỳ theo từng công việc cụ thể và môi trường lao động, Giám thị trại giam, người sử dụng lao động đảm bảo cung cấp trang bị bảo hộ lao động cần thiết cho nạn nhân.

2. Đối với phạm nhân làm công việc nặng nhọc hoặc độc hại theo quy định của nhà nước thì mức ăn của họ tăng thêm từ 1,2 đến 2 lần so với tiêu chuẩn định lượng chung, đồng thời họ được giảm bớt thời gian làm việc hàng ngày so với các nạn nhân làm các công việc bình thường khác.

3. Trong khi phạm nhân lao động, nếu bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì Giám thị trại giam hoặc người sử dụng lao động tổ chức cấp cứu và điều trị kịp thời cho họ. Chế độ bồi dưỡng và điều trị theo chỉ định của bác sĩ.

Sau thời gian điều trị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp phạm nhân được khám để xác định tỷ lệ mất sức lao động và được trợ cấp 1 lần như sau:

(Xem chi tiết tại nội dung văn bản)

Nếu họ bị chết , Giám thị trại giam thực hiện chế độ trợ cấp 1 lần cho thân nhân của nạn nhân bằng 12 tháng giá trị ngày công trung bình của họ khi lao động trại.

Tất cả các vụ tai nạn lao động phải được khai báo, lập biên bản, điều tra và báo cáo theo quy định của pháp luật

4. Giám thị trại giam tổ chức cho nữ phạm nhân và phạm nhân là người chưa thành niên lao động phù hợp với lứa tuổi, giới tính và sức khoẻ của họ. Không sử dụng những phạm nhân này làm những công việc nặng nhọc độc hại có trong danh mục cấm sử dụng lao động nữ và người chưa thành niên của Nhà nước.

5. Kinh phí trợ cấp lao động và bệnh nghề nghiệp do đơn vị (hoặc người) sử dụng lao động chi trả. Nếu trại giam là đơn vị sử dụng lao động thì kinh phí này do nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ Nôị vụ, Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 4: CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC TẬP CỦA PHẠM NHÂN
Tổ chức lao động, dạy nghề và nguồn vốn lao động, dạy nghề được hướng dẫn bởi Mục II và Mục IV Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Căn cứ Quy chế trại giam ban hành kèm theo Nghị định số 60/CP ngày 16/9/1993 của Chính phủ;
...
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính thống nhất hướng dẫn chế độ lao động, dạy nghề và sử dụng kết quả lao động của phạm nhân trong trại giam như sau:
...
III. SỬ DỤNG KẾT QUẢ LAO ĐỘNG CỦA PHẠM NHÂN

Phần chênh lệch thu lớn hơn chi từ hoạt động lao động, dạy nghề của phạm nhân, sau khi trừ các chi phí hợp lý theo quy định tại mục 3.2 điểm 3 phần II Thông tư này, được sử dụng như sau:

1. Trích 50% đầu tư trở lại cho trại giam để tổ chức lao động, dạy nghề cho phạm nhân; mua sắm trang thiết bị, phương tiện, công cụ lao động, dạy nghề và xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp cho lao động, dạy nghề của phạm nhân, trong đó:

a) Nộp 30% vào tài khoản tạm thu của Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), tài khoản tạm thu của Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), tài khoản tạm thu của Quân khu (đối với các trại giam do Quân khu quản lý) mở tại kho bạc nhà nước để tạo nguồn vốn đầu tư chung cho tất cả các trại giam.

Cục trưởng Cục quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng Bộ Công an, Cục trưởng Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng, Trưởng phòng điều tra hình sự Quân khu căn cứ quy hoạch về phát triển, mở rộng sản xuất, tổ chức lao động, dạy nghề cho phạm nhân và tình hình đặc điểm cụ thể của từng trại giam, hướng dẫn các trại giam lập kế hoạch, dự án đó, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại mục b điểm 1 Phần IV Thông tư này.

b) Nộp 20% vào tài khoản tạm thu của Cục quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng Bộ Công an (đối với các trại giam của do Bộ Công an quản lý), tài khoản tạm thu của Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), tài khoản tạm thu của Quân khu (đối với các trại giam do Quân khu quản lý), mở tại kho bạc nhà nước để tạo nguồn vốn đầu tư trực tiếp trở lại cho từng trại giam.

Giám thị trại giam căn cứ vào tình hình đặc điểm và khả năng nguồn vốn của trại giam do mình phụ trách trong năm để lập kế hoạch mua sắm trang, thiết bị hoặc lập kế hoạch, phương án, dự án đầu tư theo các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại mục b điểm 1 phần IV Thông tư này.

2. Trích 26% để bồi dưỡng thêm cho phạm nhân làm các công việc lao động nặng nhọc; thưởng cho phạm nhân vượt chỉ tiêu kế hoạch, tăng năng suất lao động.

Giám thị trại giam chịu trách nhiệm xem xét, quyết định, xử lý nguồn kinh phí được trích nói trên và phổ biến cho tập thể phạm nhân biết thông qua Hội đồng tự quản của phạm nhân để bảo đảm công khai, dân chủ và đúng đối tượng được hưởng. Phạm nhân được sử dụng số tiền nói trên để ăn thêm, mua các vật dụng sinh hoạt hoặc gửi lưu ký tại trại giam và nhận lại khi ra trại.

3. Trích 7% để thưởng cán bộ, chiến sỹ của trại giam có thành tích trong việc tổ chức, quản lý có hiệu quả hoạt động lao động, dạy nghề cho phạm nhân.

4. Trích 15% để làm quỹ phúc lợi của trại giam.

5. Trích 2% nộp Cục quản lý, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý), Phòng điều tra hình sự Quân khu (đối với các trại giam do Quân khu quản lý) để thưởng chung cho các trại giam và hỗ trợ hoạt động quản lý lao động, dạy nghề hàng năm.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 23.

1. Kết quả lao động do phạm nhân làm ra đều nộp vào ngân sách Nhà nước để đầu tư trở lại mở rộng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất của trại, thưởng cho cán bộ, chiến sĩ của trại có thành tích trong việc tổ chức và quản lý sản xuất; thưởng cho phạm nhân vượt chỉ tiêu, kế hoạch, tăng năng suất lao động; bồi dưỡng thêm cho những phạm nhân làm các công việc nặng nhọc. Trong trường hợp sản xuất của trại không bảo đảm các yêu cầu xây dựng, nuôi dưỡng và các khoản chi cần thiết khác cho phạm nhân, Nhà nước sẽ cấp bổ sung số kinh phí còn thiếu.

2. Phạm nhân sản xuất vượt chỉ tiêu, kế hoạch thì trại sẽ sử dụng số vượt chỉ tiêu, kế hoạch này để thưởng cho phạm nhân trực tiếp lao động, cán bộ trực tiếp quản lý và bổ sung một phần vào quỹ phúc lợi của trại. Phạm nhân được sử dụng số tiền thưởng này để ăn thêm, mua các vật dụng sinh hoạt, giúp đỡ gia đình hoặc gửi lưu ký tại trại và nhận lại khi ra trại.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc quản lý, sử dụng kết quả lao động của phạm nhân.
Sử dụng kết quả lao động của phạm nhân được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 07/2007/TTLT-BCA-BQP-BTC có hiệu lực từ ngày 11/07/2007 (VB hết hiệu lực: 26/02/2010)
Tiêu chuẩn ăn của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở CỦA PHẠM NHÂN

1. Tiêu chuẩn ăn của phạm nhân:

a. Tiêu chuẩn ăn tối thiểu một tháng của phạm nhân thực hiện như sau:

Gạo thường: 15 kg; thịt: 300 gam; cá: 500 gam; đường loại trung bình: 300 gam; muối: 800 gam; rau xanh 15 kg; nước mắm loại 2: 1/2 lít; chất đốt tương đương 12 kg củi hoặc 15 kg than.

Trường hợp nữ phạm nhân vào trại mới phát hiện có thai, nhưng không có điều kiện được tạm đình chỉ chấp hành án, thì trong thời gian có thai và nghỉ đẻ được bảo đảm tiêu chuẩn ăn như những phạm nhân lao động bình thường khác.

Con của nữ phạm nhân dưới 2 tuổi (nếu có) được cấp tiêu chuẩn hàng tháng tương đương tiêu chuẩn của người mẹ.

b. Các ngày lễ, tết, phạm nhân được ăn thêm như sau:

- Tết Nguyên đán được chi một số tiền gấp 5 lần ngày thường.

- Tết Dương lịch, ngày Quốc khánh 2-9; ngày Quốc tế lao động 1-5; ngày thành lập Quân đội nhân dân (đối với trại giam thuộc quân đội) được chi một số tiền gấp 3 lần ngày thường. Con của nữ phạm nhân dưới 2 tuổi (nếu có) được ăn thêm trong các ngày lễ tết bằng 1/2 tiêu chuẩn của người mẹ. Các ngày 1-6; Tết Trung thu được chi một số tiền gấp 2 lần ngày thường.

c) Việc ăn thêm của phạm nhân từ tiền do gia đình gửi đến và tiền thưởng do vượt chỉ tiêu, kế hoạch hoặc tăng năng suất lao động không được quá 3 lần tiêu chuẩn ăn thường ngày. Phạm nhân không được uống ruợu bia và các chất kích thích khác.

d) Mỗi trại giam hoặc phân trại có một số bếp ăn tập thể và được cấp những dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho từng phạm nhân ăn riêng (có phụ lục kèm theo). Việc nấu ăn cho phạm nhân do họ đảm nhiệm dưới sự kiểm tra, giám sát của trại.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 16.

1. Tiêu chuẩn mức ăn tối thiểu của phạm nhân trong 1 tháng quy định như sau:

Gạo 15 kg; thịt, cá 800 gam; đường 300 gam; muối 800 gam; rau xanh 15 kg; nước chấm 1/2 lít; chất đốt tương đương 12 kg củi. Định lượng này do Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở từng địa phương.

- Đối với phạm nhân lao động nặng, độc hại, định lượng ăn trong tháng có thể được tăng thêm từ 1,2 đến 2 lần tiêu chuẩn định lượng chung.

Ngày lễ, Tết (theo quy định của Nhà nước) phạm nhân được ăn thêm, nhưng không quá 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

2. Phạm nhân được ăn theo khẩu phần, uống nước đun sôi, được sử dụng quà của gia đình và tiền được thưởng trong lao động để ăn thêm, nhưng không được quá 3 lần định lượng trung bình hàng tháng mà Nhà nước quy định cho mỗi phạm nhân; cấm phạm nhân không được uống rượu, bia và các chất kích thích khác. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại.
Tiêu chuẩn ăn của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Tiêu chuẩn mặc của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở CỦA PHẠM NHÂN
...
2. Tiêu chuẩn mặc của phạm nhân:

a) Mỗi năm, phạm nhân được cấp các tiêu chuẩn về mặc như sau: 2 bộ quần áo dài bằng vải thường theo mẫu của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Một năm được cấp 1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét, phạm nhân được cấp áo ấm dùng trong 5 năm.

Hàng tháng được cấp 0,2 kg xà phòng bột.

- Đối với phạm nhân ở các trại từ Quảng Nam - Đà Nẵng trở vào được phát chăn sợi; các trại từ Thừa Thiên - Huế trở ra được phát chăn bông không quá 2 kg.

- Nữ phạm nhân được cấp thêm mỗi năm một số tiền tương đương 12 kg gạo để mua sắm những thứ cần thiết cho vệ sinh phụ nữ. Trường hợp nữ phạm nhân sinh con trong trại giam hoặc do hoàn cảnh đặc biệt họ phảI đem con (dưới 2 tuổi) vào trại thì được cấp những thứ cần thiết cho tiêu chuẩn mặc của trẻ nhỏ: Một năm 2 bộ quần áo bằng vải thường, 2 khăn mặt trẻ em, 1 kg xà phòng bột và 5 m vải thường làm tã lót.

b) Phạm nhân ra trại được cấp 1 bộ quần áo thường may kiểu quần áo cấp trong thời gian ở trại (nếu họ không có quần áo riêng mang theo) những thứ họ được cấp phát trong thời gian ở trại đều phải nộp lại trại.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 17.- Một năm, phạm nhân được phát 2 bộ quần áo dài theo mẫu thống nhất, 2 bộ quần áo lót, 2 khăn mặt, 1 đôi dép. Hàng tháng phạm nhân được cấp 0,2 kg xà phòng giặt (phạm nhân nữ được cấp thêm những đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của nữ), một năm phạm nhân được cấp 1 chiếu, 4 năm được cấp 1 màn, 1 chăn. Đối với những vùng rét phạm nhân được phát áo ấm dùng trong 5 năm; mẫu, màu quần áo và vùng được cấp phát áo ấm do Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng quy định.

Căn cứ vào điều kiện, môi trường và công việc cụ thể, khi lao động phạm nhân được cấp những phương tiện bảo hộ lao động cần thiết.
Tiêu chuẩn mặc của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Chế độ ở của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:

I. TIÊU CHUẨN ĂN, MẶC, Ở CỦA PHẠM NHÂN
...
3. Chế độ ở của phạm nhân:

a) Trừ những phạm nhân bị phạt giam tại buồng kỷ luật, các phạm nhân khác đều ở buồng tập thể của nhà giam theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng. Chỗ ở của phạm nhân phải đảm bảo thoáng, hợp vệ sinh và môi trường.

- Phạm nhân nằm giường tập thể bằng gỗ hoặc lát gạch và cách mặt đất ít nhất 40 cm. Trong mọi trường hợp chỗ nằm của họ đảm bảo không dưới 2m2, riêng phạm nhân có con dưới hai tuổi được bố trí nằm bằng ván sàn hay giường và rộng hơn 2m2.

- Mỗi buồng giam đều phải có khu vệ sinh riêng biệt (sát buồng giam) đảm bảo kín, hợp vệ sinh. Trong trại giam ở nơi công cộng phải có khu vệ sinh luôn luôn đảm bảo sạch sẽ.

b) Mỗi trại giam phải xây dựng một số buồng kỷ luật theo mẫu quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng. Buồng kỷ luật phải đảm bảo thông thoáng, đủ ánh sáng và hợp vệ sinh.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 15.- Trừ những phạm nhân bị phạt giam ở buồng kỷ luật, còn các phạm nhân khác được ở theo buồng tập thể, chỗ nằm tối thiều của mỗi phạm nhân là 2 m2, có bệ gạch men, ván sàn hay giường.
Chế độ ở của phạm nhân được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Nội dung này được hướng dẫn từ Khoản 1 đến Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:
...
II. TỔ CHỨC PHÒNG, CHỮA BỆNH CHO PHẠM NHÂN

1. Khi vào trại giam phạm nhân được khám và phân loại sức khoẻ, lập sổ y bạ hoặc phiếu khám sức khoẻ để theo dõi, bảo vệ sức khoẻ trong thời gian thi hành án phạt tù.

Hàng năm, Giám thị trại giam phối hợp với Trung tâm Y tế quận, huyện, hoặc quân y viện nơi gần trại tổ chức khám sức khoẻ cho phạm nhân. Các cơ sở y tế nói trên có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn việc phòng và chữa bệnh cho phạm nhân.

2. Các trại giam phảI thực hiện chế độ phòng chống dịch bệnh theo quy định của ngành Y tế và đảm baỏ tốt vệ sinh nơi ăn, ở sinh hoạt và học tập... Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra trong trại giam phải thông báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất (dân y hoặc quân y) để cử nhân viên y tế cùng trại giam dập tắt dịch bệnh.

3. Phạm nhân bị ốm đau được khám và chữa bệnh tại trạm xá của trại giam hoặc tại bệnh viện. Chế độ ăn, uống, cấp phát thuốc, bồi dưỡng y tế của trại giam chỉ định theo bệnh lý. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường tương đương 1kg gạo/người/ tháng.

Trong trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng, ngoài khả năng điều trị của bệnh xá, trạm xá trại giam thì đưa đến bệnh viện Nhà nước điều trị, kinh phí chữa bệnh do trại giam thanh toán với bệnh viện. Kinh phí này do nhà nước cấp. Giám thị trại giam thống nhất với trung tâm y tế hoặc bệnh viện gần trại cho xây dựng một phòng cách biệt trong khu vực của bệnh viện dành điều trị cho bệnh nhân là phạm nhân. Việc xây dựng một số phòng nói trên và quản lý phạm nhân đến chữa bệnh do trại giam đảm nhiệm.

4. Mỗi trại thành lập một trạm xá hoặc bệnh xá (tuỳ theo số lượng phạm nhân) để khám và điều trị cho phạm nhân. Biên chế, tổ chức của trạm xá hoặc bệnh xá do Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng quy định. Trang thiết bị, số giường của bệnh xá hoặc trạm xá do Bộ Nội vụ, Bộ quốc phòng quy định sau khi thống nhất với Bộ Y tế.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 19.
...
3. Khi phạm nhân bị ốm đau thì căn cứ vào mức độ tính chất của từng loại bệnh và chỉ định của thầy thuốc, Giám thị trại giam xét cho nghỉ hoặc hạn chế thời gian, cường độ lao động, cho điều trị tập trung tại bệnh xá của trại, nếu bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của trại thì chuyển đến các bệnh viện của Nhà nước, Giám thị phải thông báo những trường hợp này cho thân nhân người đó biết.

Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Y tế quy định chế độ phòng, khám và chữa bệnh và kinh phí cho việc phòng, khám, chữa bệnh cho phạm nhân.
Nội dung này được hướng dẫn từ Khoản 1 đến Khoản 4 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:
...
II. TỔ CHỨC PHÒNG, CHỮA BỆNH CHO PHẠM NHÂN
...
5. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù nếu phạm nhân bị chết thì trại giam phải thực hiện đúng Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Điều 20 Quy chế trại giam đồng thời phải thực hiện việc quàn, khâm liệm chôn cất theo quy định của Bộ Y tế và đảm bảo những thứ cần thiết cho mai táng phí như:

- Một quan tài bằng gỗ thường

- Một bộ quần áo mới và 4 m vải liệm

- Hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm xác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 20.

1. Khi có phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của những phạm nhân khác; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi làm thủ tục khai tử và chôn cất. Sau 24 giờ kể từ khi báo cho các cơ quan nói trên và thân nhân người chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Trường hợp phạm nhân chết hoặc bị thương do tai nạn lao động, Giám thị trại giam phải làm các thủ tục cần thiết như trên và bảo đảm chế độ trợ cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

2. Kinh phí về cấp phát thuốc, khám chữa bệnh cho phạm nhân; về trợ cấp tai nạn lao động, khám nghiệm, mai táng phạm nhân chết do ngân sách Nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Căn cứ Pháp lệnh thi hành án phạt tù ngày 20-3-1993 và nghị định số 60-CP ngày16-9-1993 của chính phủ ban hành "Quy chế trại giam",
...
Liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh và phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân như sau:
...
II. TỔ CHỨC PHÒNG, CHỮA BỆNH CHO PHẠM NHÂN
...
5. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù nếu phạm nhân bị chết thì trại giam phải thực hiện đúng Điều 28 Pháp lệnh thi hành án phạt tù và Điều 20 Quy chế trại giam đồng thời phải thực hiện việc quàn, khâm liệm chôn cất theo quy định của Bộ Y tế và đảm bảo những thứ cần thiết cho mai táng phí như:

- Một quan tài bằng gỗ thường

- Một bộ quần áo mới và 4 m vải liệm

- Hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm xác.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Điều 20.

1. Khi có phạm nhân chết, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát và cơ quan y tế gần nhất đến lập biên bản xác nhận nguyên nhân chết, có chứng kiến của những phạm nhân khác; đồng thời thông báo cho thân nhân người chết và Toà án cấp tỉnh hoặc Toà án quân sự cấp quân khu nơi có trại giam biết trước khi làm thủ tục khai tử và chôn cất. Sau 24 giờ kể từ khi báo cho các cơ quan nói trên và thân nhân người chết, Giám thị trại giam có trách nhiệm tổ chức chôn cất.

Trường hợp phạm nhân chết hoặc bị thương do tai nạn lao động, Giám thị trại giam phải làm các thủ tục cần thiết như trên và bảo đảm chế độ trợ cấp theo quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

2. Kinh phí về cấp phát thuốc, khám chữa bệnh cho phạm nhân; về trợ cấp tai nạn lao động, khám nghiệm, mai táng phạm nhân chết do ngân sách Nhà nước cấp theo đề nghị của Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư liên tịch 12/TTLB năm 1993 có hiệu lực từ ngày 20/12/1993 (VB hết hiệu lực: 15/02/2012)
Công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn phạm nhân nhiễm HIV/AIDS được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 15/05/2004 (VB hết hiệu lực: 07/03/2015)
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 16-9-1993 của Chính phủ về việc ban hành quy chế trại giam.
...
Để thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS trong Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý, Liên bộ Quốc phòng, Tài chính, Y tế thống nhất hướng dẫn một số nội dung sau:
...
II. VỀ CÔNG TÁC CHĂM SÓC, ĐIỀU TRỊ, TƯ VẤN CHO NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, PHẠM NHÂN NHIỄM HIV/AIDS.

1. Người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV nhưng chưa có biểu hiện AIDS thì không áp dụng chế độ chữa bệnh, nhưng Nhà tạm giam, Trại tạm giam, Trại giam phải thường xuyên theo dõi diễn biến tâm lý và phối hợp với trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thị trấn, thành phố thuộc tỉnh nơi gần nhất để theo dõi sức khoẻ, làm tốt công tác tư vấn, giúp người đó hiểu và phòng chống lây truyền sang người khác. Các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam quân sự đóng trên địa bàn theo dõi sức khoẻ, tư vấn cho người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS và xét nghiệm máu, tư vấn trước và sau xét nghiệm để phát hiện nhiễm HIV/AIDS khi được đề nghị.

2. Trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV đã ở giai đoạn biểu hiện lâm sàng bệnh AIDS thì được khám và chữa bệnh tại Trại tạm giam, Trại giam, bệnh xá của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (nơi có Nhà tạm giữ. Chế độ ăn uống cấp phát thuốc, bồi dưỡng do quân y chỉ định theo bệnh lý. Các khoản chi thực hiện theo Thông tư số 12/TTLB của Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Y tế - Lao động thương binh và xã hội ngày 20/12/1993 về hướng dẫn thực hiện chế độ ăn, mặc, ở, tổ chức phòng, chữa bệnh, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho phạm nhân và Thông tư số 01/NV- QP - TC - YT ngày 02/3/1994 liên Bộ Nội vụ - Quốc phòng - Tài chính - Y tế về việc hướng dẫn chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, tổ chức phòng, chống dịch bệnh, khám, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam (Riêng chế độ ăn thực hiện theo Quyết định số 3089/2000/QĐ-BQP ngày 21/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng). Ngoài ra còn được chi theo qui định tại Thông tư liên tịch số 51/2002/TTLT-BTC-BYT ngày 03/6/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế về việc hướng dẫn nội dung và mức chi của Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS.

Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng, Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Trại giam phải chấp hành nghiêm chỉnh qui định chuyên môn về chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS theo Quyết định số 1451/2000/QĐ-BYT ngày 8-5-2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam và Quyết định số 2557/QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS; thực hiện tốt công tác dự phòng phổ cập để tránh lây chéo và tránh lây nhiễm HIV khi chăm sóc, điều trị người bệnh HIV/AIDS.

3. Trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội ở thể nặng nếu ngoài khả năng điều trị của bệnh xá Trại tạm giam, Trại giam thì được đưa đến bệnh viện, cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị. Mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội thuộc chuyên khoa nào thì chuyên khoa đó phải tiếp nhận điều trị. Nghiêm cấm việc từ chối khám, chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS. Kinh phí khám, chữa bệnh do Nhà tạm giữ, Trại giam, Trại tam giam thanh toán với cơ sở khám chữa bệnh. Kinh phí này do ngân sách Nhà nước cấp, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam có trách nhiệm bảo vệ, canh giữ người bị nhiễm HIV/AIDS do đơn vị mình quản lý trong thời gian điều trị tại cơ sở khám, chữa bệnh.

4. Khi có người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS tử vong thì việc khám xét tử thi, xử lý mẫu vật và mai táng thì hài phải tuân theo qui định tại Quyết định số 2557/QĐ-BYT ngày 26-12-1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành qui định chuyên môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS và qui định tại các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành đối với từng loại đối tượng. Trường hợp người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS tử vong mà nguyên nhân được xác định trên lâm sàng và xét nghiệm làm do AIDS thì không phải trưng cầu giám định pháp y. Kinh phí cho việc chôn cất do ngân sách Nhà nước cấp bao gồm: một quan tài bằng gỗ thường, một bộ quần áo mới, 4m vải liệm, rượu hoặc cồn để làm vệ sinh khi liệm xác, hướng, nến và một khoản tiền bằng 100kg gạo tẻ trung bình (theo thời giá tại địa phương) để chi phí cho việc tổ chức chôn cất. Ngoài ra còn được chi hương, hoa, nến thăm viếng, chi hỗ trợ làm công tác vệ sinh phòng dịch theo mức chi tại Thông tư Liên tịch số 51/20002/TTLT-BTC-BYT ngày 03/6/2002.

5. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam phải thường xuyên tổ chức các biện pháp thông tin: giáo dục, truyền thông để người bị tạm giam, phạm nhân hiểu và thực hiện các biện pháp phòng, tránh lây nhiễm HIV/AIDS đưa việc giáo dục phòng, chống nhiễm HIV/AIDS vào nội dung giáo dục thường xuyên của Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 3: CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT VÀ CHỮA BỆNH CỦA PHẠM NHÂN
Công tác chăm sóc, điều trị, tư vấn phạm nhân nhiễm HIV/AIDS được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 15/05/2004 (VB hết hiệu lực: 07/03/2015)
Công tác quản lý phạm nhân nhiễm HIV/AIDS được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 15/05/2004 (VB hết hiệu lực: 07/03/2015)
Căn cứ Nghị định số 60/CP ngày 16-9-1993 của Chính phủ về việc ban hành quy chế trại giam.
...
Để thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn người bị tạm giam, phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS trong Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý, Liên bộ Quốc phòng, Tài chính, Y tế thống nhất hướng dẫn một số nội dung sau:

I. VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI BỊ TẠM GIAM, PHẠM NHÂN NHIỄM HIV/AIDS.

1. Khi kiểm tra sức khoẻ để tiếp nhận vào nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam thì người bị tạm giam, phạm nhân phải khai báo rõ tiền sử sử dụng ma tuý, mại dâm và HIV/AIDS. Riêng trường hợp trong diện có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS cao (nghiện hút, tiêm chính ma tuý, mại dâm…) đều phải xét nghiệm máu, tư vấn trước và sau xét nghiệm để phát hiện HIV. Những trường hợp phát hiện có kết quả HIV dương tính thì Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam lập hồ sơ bệnh án riêng để theo dõi, quản lý và thực hiện các biện pháp cần thiết khác nhằm ngăn chặn, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

2. Đối với người bị tạm giam nhiễm HIV/AIDS thì bố trí giam giữ phải tuân theo các qui định tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 qui chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ. Đối với người bị nhiễm HIV/AIDS là phạm nhân không nhất thiết phải bố trí thành đội quản lý, cải tạo, học tập, chữa bệnh riêng.

3. Nghiêm cấm việc tung tin thất thiệt về tình trạng nhiễm HIV/AIDS trong Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam và đưa tin bàn luận vô căn cứ về tình trạng bệnh HIV/AIDS ở người khác. Nghiêm cấm người bị tạm giam, phạm nhân xăm trổ, sử dụng các chất gây nghiện, bơm kim tiêm. Nghiêm cấm người bị tạm giam, phậm nhân bị nhiễm HIV/AIDS có hành vi gây lây nhiễm cho người khác hoặc đe dọa gây lây nhiễm cho người khác dưới bất cứ hình thức nào.

4. Khi điều chuyển người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS đến nơi giam giữ mới, nơi giam giữ cũ phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, bệnh án, tài liệu có liên quan cho đơn vị tiếp nhận để tiếp tục theo dõi quản lý.

Cán bộ y tế Nhà tạm giữ, trại tạm giam, Trại giam khi đưa người bị tạm giam, phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS đến bệnh viện, cơ sở y tế để khám và điều trị phải trao đổi, cung cấp thông tin về tình trạng bệnh tật với bác sỹ chuyên khoa của bệnh viện, cơ sở y tế nơi tiếp nhận biết để có kế hoạch quản lý điều trị.

5. Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS được giải quyết cho gặp vợ hoặc chồng trong thời gian 24 giờ theo qui định của pháp luật thì Trại giam, Trại giam có trách nhiệm tư vấn để họ có biện pháp đề phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

6. Đối với phạm nhân nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn qui định của pháp luật thì Giám thị Trại giam, trại tạm giam lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tạm đình chỉ thi hành án, đề nghị giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người mắc bệnh hiểm nghèo.

Đối với người bị tạm giam nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS mà phạm các tội không thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng, không có khả năng phạm tội mới, không gây trở ngại cho việc điều tra, truy tố, xét xử thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam lập hồ sơ báo cáo cơ quan thụ lý (điều tra, truy tốt xét xử) xem xét thay đổi biện pháp ngăn chặn, giao cho gia đình bảo lãnh theo qui định của pháp luật.

7. Khi người bị tạm giam nhiễm HIV/AIDS được thay đổi biện pháp ngăn chặn tạm giam bằng biện pháp ngăn chặn khác, được trả tự do theo qui định của pháp luật hoặc 2 tháng trước khi phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS hết hạn chấp hành quyết định thi hành án phạt tù trở về nơi cư trú thì Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Giám thị Trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người phụ trách trung tâm y tế nơi người bị tạm giam, phạm nhân về cư trú cũng như gia đình họ biết để chủ động quản lý và tư vấn cho họ.

8. Trưởng Nhà tạm giữ, Giám thị Trại tạm giam, Trại giam có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng trực tiếp quản lý như: Trực trại, Quản giáo, Quân y .. biết người bị nhiễm HIV/AIDS thuộc phạm vi mình quản lý.

Cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng công tác ở Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Trại giam được phân công theo dõi, quản lý, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho người bị tạm giam, phạm nhân nhiễm HIV/AIDS không được phân biệt đối xử và phải tuyệt đối giữ bí mật cho họ, không trao đổi với người không có trách nhiệm.

Xem nội dung VB
QUY CHẾ TRẠI GIAM
...
Chương 2: CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, GIAM GIỮ, DẪN GIẢI PHẠM NHÂN
Công tác quản lý phạm nhân nhiễm HIV/AIDS được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 100/2003/TTLT-BQP-BTC-BYT có hiệu lực từ ngày 15/05/2004 (VB hết hiệu lực: 07/03/2015)