Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị định 432-TTg năm 1957 thi hành Sắc luật 004-SLt về bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp do Thủ Tướng ban hành

Số hiệu 432-TTg
Ngày ban hành 25/09/1957
Ngày có hiệu lực 10/10/1957
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Phủ Thủ tướng
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

PHỦ THỦ TƯỚNG
*******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 432-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 1957

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH SẮC LUẬT SỐ 004-SLT NGÀY 20-07-1957 VỀ BẦU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN HÀNH CHÍNH CÁC CẤP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Chiếu Sắc luật số 004-LSt ngày 20 tháng 07 năm 1957 về bầu cử Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp;
Theo đề nghị của Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1.Nghị định này quy định chi tiết thi hành Sắc luật số 004-SLt ngày 20 tháng 07 năm 1957 về bầu cử Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các cấp, gồm có các mục:

I.  - Về điều kiện bầu và ứng cử.

II.  - Về đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu.

III.  - Về danh sách cử tri và ứng cử.

IV.  - Về đầu phiếu.

V.  - Về kiểm phiếu, sơ kết tổng kết.

VI.  - Về việc in các giấy tờ cần thiết cho cuộc bầu cử.

VII.  - Về bầu cử Hội đồng Nhân dân ở các khu Tự trị và miền núi.

VIII.  - Về bầu cử Ủy ban Hành chính các cấp.

IX.  - Về điều khoản thi hành.

Mục I: VỀ ĐIỀU KIỆN BẦU VÀ ỨNG CỬ

Điều 2.Tuổi bầu cử (18 tuổi) và tuổi ứng cử (21 tuổi) quy định trong điều 2 Sắc luật bầu cử là tính đến năm bầu cử. Thí dụ: năm bầu cử là năm 1957 thì cử tri phải sinh trong năm 1939 hay là sinh trước năm đó, và người ứng cử phải sinh trong năm 1936 hay là sinh trước năm đó.

Điều 3. Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi.

Mục II: VỀ ĐƠN VỊ BẦU CỬ VÀ KHU VỰC BỎ PHIẾU

Điều 4.Ủy ban Hành chính cấp nào sẽ quy định tên hay là số hiệu cho các đơn vị bầu cử Hội đồng Nhân dân cấp ấy.

Điều 5.Để tiện cho việc bỏ phiếu và kiểm phiếu, các thị xã (không có khu phố), thị trấn, khu phố và xã sẽ chia thành những khu vực bỏ phiếu như sau:

- Ở các thị xã (không có khu phố), thị trấn, khu phố dưới 1.000 nhân khẩu thì thành lập một khu vực bỏ phiếu.

- Ở các thị xã (không có khu phố), thị trấn, khu phố trên 1.000 nhân khẩu thì từ 600 đến 3.000 nhân khẩu thành lập một khu vực bỏ phiếu.

- Ở các xã: những thôn dưới 1.000 nhân khẩu thì thành lập một khu vực bỏ phiếu; những thôn trên 1.000 nhân khẩu thì từ 600 đến 2.000 nhân khẩu thành lập một khu vực bỏ phiếu. Mỗi khu vực bỏ phiếu gồm một xóm hoặc nhiều xóm.

- Ở các xã miền núi: những xóm, liên xóm hoặc thôn là một khu vực bỏ phiếu.

Điều 6.Các bệnh viện, nhà hộ sinh, an dưỡng đường, nhà nuôi người tàn tật có từ 50 cử tri trở lên (bệnh nhân, người đẻ, người an dưỡng, người tàn tật) thuộc đơn vị bầu cử nào có thể tổ chức thành khu vực bỏ phiếu riêng trong đơn vị bầu cử ấy.

Điều 7.Các khu vực bỏ phiếu phải được Ủy ban Hành chính thị xã (không chia khu phố), thị trấn, khu phố và xã công bố, chậm nhất là 40 ngày trước ngày bầu cử, bằng báo chí, phát thanh, yết thị, hoặc bằng mọi phương tiện thông thường của địa phương.

Mục III: VỀ DANH SÁCH CỬ TRI VÀ ỨNG CỬ

[...]