Nghị định 425-TTg năm 1959 về bản “Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác xã thủ công nghiệp” và bản “Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác của những tiểu thương và hàng rong, buôn vặt” do Thủ Tướng ban hành.

Số hiệu 425-TTg
Ngày ban hành 01/12/1959
Ngày có hiệu lực 01/12/1959
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Phủ Thủ tướng
Người ký Phạm Hùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 425-TTg

Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 1959 

 

NGHỊ ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN “QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ BIỆN PHÁP TÍNH THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC XÃ THỦ CÔNG NGHIỆP” VÀ BẢN “QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ BIỆN PHÁP TÍNH THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC CỦA NHỮNG TIỂU THƯƠNG VÀ HÀNG RONG, BUÔN VẶT”.

 THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ quy tắc tổ chức tạm thời của hợp tác xã thủ công nghiệp số 297-TTg ngày 13-6-1958, điều lệ tạm thời về tổ chức hợp tác hay cửa hàng hợp tác của những người tiểu thương và hàng rong, buôn vặt số 127-TTg ngày 1 tháng 4 năm 1959;
Căn cứ điều lệ tạm thời về thuế lợi tức doanh nghiệp số 564-TTg ngày 31-7-1955;
Căn cứ đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ;

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Nay ban hành bản “Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác hóa thủ công nghiệp” và bản  “Quy định tạm thời về biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác của những tiểu thương và hàng rong, buôn vặt” kèm theo nghị định này.

Điều 2. – Các ông Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ Nội thương và Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

 

 

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG

 
 


Phạm Hùng

 

QUY ĐỊNH

 TẠM THỜI VỀ BIỆN PHÁP TÍNH THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC HỢP TÁC THỦ CÔNG NGHIỆP

Điều 1. – Bản quy định này ban hành nhằm mục đích: khuyến khích phong trào hợp tác hóa thủ công nghiệp; khuyến khích phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật; chiếu cố đời sống của người thợ thủ công trong các tổ chức hợp tác hóa, bảo đảm nguồn thu về tài chính.

Điều 2. – Tất cả các tổ chức hợp tác thủ công nghiệp, được cơ quan Quản lý thủ công nghiệp khu, thành phố, tỉnh công nhận, nộp thuế lợi tức doanh nghiệp căn cứ điều lệ thuế lợi tức doanh nghiệp hiện hành và các thể lệ có liên quan, nhưng được ưu đãi theo những quy định dưới đây:

- Các điều 3, 4 và 5: để áp dụng đối với hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tổ sản xuất hợp tác thủ công nghiệp, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu sản xuất; thủ công nghiệp (gọi tắt là hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu)

- Điều 6: để áp dụng đối với hợp tác xã cung tiêu sản xuất thủ công nghiệp (trừ bộ phận sản xuất tập trung) và tổ cung tiêu sản xuất thủ công nghiệp (gọi tắt là hợp tác xã cung tiêu và tổ cung tiêu).

Điều 3. – Đối với mỗi hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu, thuế thu theo một tỷ lệ cố định tính căn cứ vào thực lãi bình quân của mỗi xã viên, đối chiếu với thuế biểu thuế lợi tức hiện hành áp dụng cho ngành công nghiệp.

Số thực lãi bình quân của mỗi xã viên nói trên tính căn cứ vào số thực lãi chịu thuế của tổ chức hợp tác trong thời gian 6 tháng kinh doanh, kể từ sau khi tổ chức hợp tác được công nhận; nếu tổ chức hợp tác đã kinh doanh và được chính thức công nhận từ trước năm 1959 thì thời gian 6 tháng nói trên tính từ tháng 1 năm 1959.

Điều 4. – Hợp tác xã sản xuất loại cao được trích 25% số thuế, hợp tác xã sản xuất loại thấp, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu được trích 20% số thuế để bỏ vào quỹ tích lũy.

Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác trích một tỷ lệ cao hơn tỷ lệ nói trên trong hai trường hợp sau đây:

- trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về sản xuất, thu nhập của xã viên còn thấp; trong trường hợp này, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích bỏ vào quỹ xã hội;

- trường hợp cần khuyến khích khôi phục những nghề thủ công cổ truyền.

Điều 5. – Trong hợp tác xã sản xuất, tổ sản xuất, bộ phận sản xuất tập trung của hợp tác xã cung tiêu, nếu có xã viên nào thu nhập thấp, nằm trong diện miễn giảm thuế thì xã viên đó vẫn được miễn giảm theo thể lệ hiện hành. Biện pháp cụ thể thi hành việc miễn giảm này do Bộ Tài chính quy định.

Điều 6. – Đối với hợp tác xã cung tiêu (trừ bộ phận sản xuất tập trung) và tổ cung tiêu, số thuế phải nộp là số thuế của tất cả các xã viên, tính theo thể lệ hiện hành, cộng lại; nhưng tổ chức hợp tác được trích 5% số thuế để bỏ vào quỹ tích lũy.

Trường hợp tổ chức hợp tác gặp khó khăn đặc biệt về sản xuất, thu nhập của xã viên còn thấp, Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh có thể cho tổ chức hợp tác dùng một phần số thuế được trích bỏ vào quỹ xã hội.

Điều 7. – Cơ quan quản lý thủ công nghiệp khu, thành phố, tỉnh có nhiệm vụ, căn cứ quy tắc tổ chức tạm thời của hợp tác xã sản xuất thủ công nghiệp, xác định tính chất, trình độ tổ chức của các tổ chức hợp tác, để cơ quan thuế dùng làm cơ sở thi hành bản quy định này.

Điều 8. – Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn thi hành văn bản này; căn cứ vào tinh thần của văn bản này mà quy định biện pháp tính thuế, thu thuế lợi tức doanh nghiệp đối với các tổ chức hợp tác thuộc các ngành vận tải, kiến trúc, chăn nuôi và thuộc một số nghề phục vụ do Bộ Tài chính định.

Điều 9. – Bản quy định này thi hành kể từ tháng 01-1959.

[...]
6
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ